Quyết định số 1463/QĐ-UBND ngày 03/07/2014 Kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược quốc gia về tăng trưởng xanh giai đoạn 2014-2020 trên địa bàn Thành phố Hải Phòng
- Số hiệu văn bản: 1463/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Cơ quan ban hành: Thành phố Hải Phòng
- Ngày ban hành: 03-07-2014
- Ngày có hiệu lực: 03-07-2014
- Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 31-05-2019
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
- Thời gian duy trì hiệu lực: 1793 ngày (4 năm 11 tháng 3 ngày)
- Ngày hết hiệu lực: 31-05-2019
- Ngôn ngữ:
- Định dạng văn bản hiện có:
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1463/QĐ-UBND | Hải Phòng, ngày 03 tháng 07 năm 2014 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC QUỐC GIA VỀ TĂNG TRƯỞNG XANH GIAI ĐOẠN 2014 - 2020
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Kết luận số 72-KL/TW ngày 10/10/2013 của Bộ Chính trị về tiếp tục đẩy mạnh thực hiện Nghị quyết số 32- NQ/TW ngày 05/8/2003 của Bộ Chính trị khóa IX “Về xây dựng và phát triển thành phố Hải Phòng trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước”;
Căn cứ Quyết định số 1393/QĐ-TTg ngày 25/9/2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược quốc gia về tăng trưởng xanh;
Căn cứ Quyết định số 403/QĐ-TTg ngày 20/3/2014 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Kế hoạch hành động quốc gia về tăng trưởng xanh;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch hành động triển khai thực hiện Chiến lược quốc gia về tăng trưởng xanh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận, huyện, các đơn vị liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ |
KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG
THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC QUỐC GIA VỀ TĂNG TRƯỞNG XANH GIAI ĐOẠN 2014 - 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1463/QĐ-UBND Ngày 03/7/2014 của Ủy ban nhân dân thành phố)
Để triển khai thực hiện có hiệu quả Kết luận số 72-KL/TW ngày 10/10/2013 của Bộ Chính trị về tiếp tục đẩy mạnh thực hiện Nghị quyết số 32- NQ/TW ngày 05/8/2003 của Bộ Chính trị khóa IX “Về xây dựng và phát triển thành phố Hải Phòng trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước” và các Quyết định của Thủ tướng Chính phủ: Quyết định số 1393/QĐ-TTg ngày 25/9/2012 phê duyệt Chiến lược quốc gia và Kế hoạch hành động quốc gia về tăng trưởng xanh, Quyết định số 403/QĐ-TTg ngày 20/3/2014 phê duyệt Kế hoạch hành động quốc gia về tăng trưởng xanh giai đoạn 2014-2020, Ủy ban nhân dân thành phố Hải Phòng ban hành Kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược quốc gia về tăng trưởng xanh với nội dung cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU.
1. Mục đích:
Kế hoạch hành động này nhằm quán triệt và triển khai, cụ thể hóa những nội dung của Quyết định số 1393/QĐ-TTg và số 403/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, làm cơ sở để các Sở, ngành, địa phương triển khai thực hiện Chiến lược quốc gia về tăng trưởng xanh theo chức năng, nhiệm vụ được giao, góp phần xây dựng và phát triển thành phố Hải Phòng, với vai trò là cửa ngõ và trung tâm công nghiệp trọng điểm của miền Bắc Việt Nam, theo hướng bền vững, trở thành thành phố Cảng xanh, văn minh, hiện đại.
2. Yêu cầu:
- Việc triển khai Chương trình hành động phải đảm bảo vai trò lãnh đạo của Đảng, sự điều hành của Chính quyền, huy động sự tham gia của cả hệ thống chính trị; tạo sự đồng thuận, nhất trí cao trong nhận thức và hành động của các cấp, ngành, địa phương, đơn vị và nhân dân trên địa bàn thành phố; phát huy toàn diện, đồng bộ tiềm năng, lợi thế của thành phố cảng, tập trung cao mọi nguồn lực phát triển thành phố theo Chiến lược quốc gia về tăng trưởng xanh gắn với thực hiện Kết luận số 72-KL/TW ngày 10/10/2013 của Bộ Chính trị và Đề án tái cơ cấu kinh tế, đổi mới mô hình tăng trưởng của thành phố.
Kế hoạch hành động này được lập nhằm quyết định các định hướng triển khai cơ bản và phân công trách nhiệm của các cấp, các ngành, các đơn vị. Các giải pháp cụ thể nhằm triển khai Kế hoạch hành động này (như thiết lập chỉ tiêu giảm trừ lượng khí gây hiệu ứng nhà kính, đánh giá hiệu quả của công tác thực hiện các giải pháp giảm trừ, xây dựng biện pháp điều chỉnh các giải pháp theo hướng bền vững, v.v…) được thực hiện theo Quy hoạch xây dựng thành phố Hải Phòng theo hướng ít phát thải các-bon do thành phố Kitakyushu lập.
3. Thời gian thực hiện: tới năm 2020 và tầm nhìn tới năm 2030
II. CÁC NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU:
1. Đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến, quán triệt, nâng cao nhận thức về vai trò, sự cần thiết thực hiện tăng trưởng xanh, về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội của thành phố.
2. Nghiên cứu, xác định hệ thống các chỉ tiêu, chỉ số đánh giá tăng trưởng xanh phù hợp với điều kiện của thành phố từng giai đoạn và lồng ghép các chỉ tiêu này vào quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của thành phố, các ngành.
3. Nghiên cứu xây dựng các mô hình xanh như: thành phố Cảng xanh, đô thị xanh, công nghiệp xanh, nông nghiệp xanh, môi trường xanh,…
4. Xây dựng và hoàn thiện cơ chế, chính sách hỗ trợ thực hiện Kế hoạch hành động của thành phố thực hiện Chiến lược quốc gia về tăng trưởng xanh.
5. Đẩy mạnh triển khai thực hiện Đề án tái cơ cấu, đổi mới mô hình tăng trưởng và Quyết định số 1409/QĐ-UBND ngày 31/8/2012 của Ủy ban nhân dân thành phố ban hành Kế hoạch triển khai Quyết định số 432/QĐ-TTg ngày 12/4/2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển bền vững Việt Nam giai đoạn 2011-2020.
6. Đổi mới công nghệ, nghiên cứu, ứng dụng rộng rãi công nghệ tiên tiến, công nghệ xanh vào sản xuất.
7. Sử dụng năng lượng và tài nguyên một cách tiết kiệm, nâng cao hiệu suất năng lượng trong sản xuất và tiêu dùng góp phần giảm cường độ phát thải khí gây hiệu ứng nhà kính; thúc đẩy phát triển và sử dụng các nguồn năng lượng sạch, năng lượng tái tạo.
8. Đổi mới kỹ thuật canh tác, đẩy mạnh ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ trong lĩnh vực nông, lâm, thủy sản để giảm cường độ phát thải khí nhà kính.
Nghiên cứu, xây dựng các cơ chế chính sách hỗ trợ về khoa học - công nghệ, kỹ thuật nhằm khuyến khích mọi thành phần kinh tế tham gia ứng dụng để sản xuất và phát triển các sản phẩm xanh trong các lĩnh vực nông, lâm, thủy sản.
Thực hiện có hiệu quả Quyết định số 899/QĐ-TTg ngày 10/6/2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án Tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững.
9. Kết hợp nếp sống truyền thống với những phương tiện văn minh, hiện đại, thực hiện đô thị hóa nhanh, bền vững, duy trì lối sống hòa hợp với thiên nhiên ở nông thôn. Đẩy mạnh việc thực hiện lối sống xanh và tạo lập thói quen tiêu dùng bền vững trong bối cảnh hội nhập quốc tế.
10. Khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường, nâng cao năng lực ứng phó với biển đổi khí hậu.
11. Đổi mới công tác quy hoạch đô thị, sử dụng đất, quy hoạch ngành… bám sát mục tiêu tăng trưởng xanh.
Rà soát, điều chỉnh quy hoạch các ngành sản xuất, dần hạn chế những ngành phát sinh chất thải lớn, gây ô nhiễm, suy thoái môi trường.
12. Đẩy mạnh hợp tác quốc tế, tranh thủ sự giúp đỡ, ủng hộ của các đối tác nước ngoài, các tổ chức quốc tế hoạt động trong và ngoài nước trong thực hiện chiến lược tăng trưởng xanh.
13. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra thường xuyên về việc thực hiện hiện các mục tiêu tăng trưởng xanh.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN.
1. Nhiệm vụ chung cho các sở, ban, ngành, tổ chức đoàn thể thành phố, doanh nghiệp và Ủy ban nhân dân các quận, huyện:
- Quán triệt, tuyên truyền Chiến lược quốc gia, Kế hoạch hành động quốc gia và Kế hoạch hành động của Ủy ban nhân dân thành phố triển khai thực hiện Chiến lược quốc gia về tăng trưởng xanh.
- Xây dựng mới hoặc rà soát, bổ sung các quy hoạch có liên quan theo chức năng, nhiệm vụ được giao theo hướng phát triển bền vững, cập nhật Chiến lược quốc gia về tăng trưởng xanh vào các quy hoạch, đặc biệt là quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội và quy hoạch trong các ngành, lĩnh vực: phát triển đô thị; công nghiệp; nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản và phát triển nông thôn; giao thông vận tải; xây dựng; tài nguyên và môi trường; khoa học và công nghệ.
- Bồi dưỡng nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ các sở, ban, ngành, các đoàn thể để xây dựng vững chắc nền tảng xã hội thông qua việc tổ chức thể chế xã hội và thay đổi ý thức của người dân hướng tới thực hiện Kế hoạch hành động.
- Cụ thể hóa các nội dung của Chiến lược, Kế hoạch hành động thành các Kế hoạch, Chương trình cụ thể cho ngành, lĩnh vực mình quản lý; định kỳ báo cáo tình hình thực hiện hàng năm với Ủy ban nhân dân thành phố (thông qua Sở Kế hoạch và Đầu tư), thời gian gửi báo cáo: ngày 10 tháng 11 hàng năm.
- Nghiên cứu, đề xuất với Ủy ban nhân dân thành phố (thông qua Sở Kế hoạch và Đầu tư) để đăng ký với Bộ Kế hoạch và Đầu tư hỗ trợ triển khai thí điểm một số hoạt động, mô hình tăng trưởng xanh tiêu biểu thuộc phạm vi quản lý của ngành, đơn vị mình.
- Căn cứ nội dung các hoạt động thuộc Kế hoạch hành động tăng trưởng xanh 2014-2020 trong Chiến lược quốc gia để triển khai thực hiện.
- Các khó khăn, vướng mắc và các kiến nghị, đề xuất trong quá trình triển khai thực hiện, các Sở, ngành, địa phương, đơn vị kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố (qua Sở Kế hoạch và Đầu tư) để xem xét, giải quyết.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành, địa phương:
- Trên cơ sở hệ thống chỉ tiêu, chỉ số đánh giá tăng trưởng xanh của cả nước, đề xuất cho Ủy ban nhân dân thành phố áp dụng các chỉ tiêu, chỉ số phù hợp với điều kiện của thành phố, tập trung vào 3 lĩnh vực chủ yếu: chỉ số về sử dụng năng lượng; xanh hóa sản xuất; xanh hóa lối sống và thúc đẩy tiêu dùng bền vững. Lồng ghép chỉ tiêu đánh giá tăng trưởng xanh vào quy hoạch, kế hoạch phát triển của thành phố, các ngành.
- Nghiên cứu, xây dựng cơ chế, chính sách huy động và quản lý các nguồn lực thực hiện Kế hoạch của thành phố thực hiện Chiến lược quốc gia về tăng trưởng xanh. Thu hút đầu tư và đề xuất triển khai các dự án hợp tác, tài trợ với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước nhằm tìm kiếm sự hỗ trợ về kỹ thuật, kinh nghiệm, công nghệ và tài chính cho các hoạt động xây dựng mô hình thành phố cảng xanh, văn minh, hiện đại.
- Xây dựng và theo dõi tình hình triển khai Chương trình hành động của Ủy ban nhân dân thành phố và phối hợp với các ngành xây dựng Kế hoạch tái cơ cấu các ngành, lĩnh vực phù hợp định hướng điều chỉnh cơ cấu kinh tế, đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao sức cạnh tranh nền kinh tế thành phố Hải Phòng, đảm bảo yêu cầu phát triển nhanh, bền vững đến năm 2020, định hướng đến năm 2025.
- Tham dự các hội thảo, sự kiện quốc tế quan trọng liên quan tới xúc tiến thực hiện tăng trưởng xanh. Phối hợp với các cơ quan Trung ương, các Sở, ngành và các tổ chức quốc tế tổ chức các hội thảo chia sẻ kinh nghiệm thực hiện tăng trưởng xanh.
- Tổng hợp, tham mưu cho Ủy ban nhân dân thành phố đề xuất, đăng ký với Bộ Kế hoạch và Đầu tư để hỗ trợ triển khai thí điểm một số hoạt động, mô hình tăng trưởng xanh trên địa bàn thành phố.
- Chủ trì cùng Ban Thi đua khen thưởng thành phố đề xuất việc khen thưởng các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp, cá nhân thực hiện tốt Chiến lược quốc gia về tăng trưởng xanh giai đoạn 2014 - 2020.
- Theo dõi, đôn đốc việc thực hiện Kế hoạch, thông báo các sở ban ngành liên quan quá trình thực hiện Kế hoạch, định kỳ hàng năm báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố, thông qua các ý kiến phản hồi đề xuất Ủy ban nhân dân thành phố điều chỉnh, bổ sung Kế hoạch hành động.
3. Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành, địa phương:
- Xây dựng Kế hoạch tái cơ cấu ngành công nghiệp, thương mại phù hợp với định hướng điều chỉnh cơ cấu kinh tế, đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao sức cạnh tranh nền kinh tế thành phố Hải Phòng, đảm bảo yêu cầu phát triển nhanh, bền vững đến năm 2020, định hướng đến năm 2025.
- Xây dựng và theo dõi hệ thống các chỉ số về sử dụng năng lượng; chỉ số về xanh hóa sản xuất trong lĩnh vực công nghiệp. Đề xuất đẩy mạnh việc áp dụng phổ biến phương pháp sản xuất sạch hơn trong công nghiệp.
- Tập trung thực hiện Quyết định số 2523/QĐ-UBND ngày 23/12/2013 của Ủy ban nhân dân thành phố về việc ban hành danh mục các dự án công nghiệp khuyến khích đầu tư, đầu tư có điều kiện và không chấp thuận đầu tư trên địa bàn thành phố đến năm 2020.
- Triển khai thực hiện Chương trình nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế thành phố Hải Phòng lĩnh vực Công nghiệp.
- Nghiên cứu xây dựng các cơ chế, chính sách khuyến khích, thúc đẩy sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trên địa bàn thành phố. Rà soát, lập danh sách cơ sở sử dụng năng lượng trọng điểm; kiểm tra, đánh giá kết quả sử dụng năng lượng của cơ quan, đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước, cơ sở sử dụng năng lượng trọng điểm tại địa phương để xác định giải pháp phù hợp hỗ trợ cải thiện hiệu suất sử dụng năng lượng.
- Tổ chức đào tạo, tuyên truyền và phổ biến kiến thức về hoạt động sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả.
- Quản lý, kiểm tra, giám sát việc thực hiện dán nhãn đối với các doanh nghiệp sản xuất, nhập khẩu, phân phối phương tiện, thiết bị thuộc danh mục phương tiện, thiết bị phải dán nhãn năng lượng.
- Tiếp tục đẩy mạnh triển khai các cuộc vận động sản xuất “Hàng Việt Nam chất lượng cao” trong các doanh nghiệp và “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”. Nghiên cứu tổ chức cuộc vận động thực hiện tiêu dùng sản phẩm xanh và xây dựng mô hình “Sử dụng tiết kiệm năng lượng trong mỗi hộ gia đình”.
- Xây dựng cơ chế tiết kiệm năng lượng trong các công ty và các tòa nhà văn phòng.
4. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, địa phương:
- Xây dựng Kế hoạch tái cơ cấu ngành nông nghiệp, thủy sản;
- Chủ trì, phối hợp nghiên cứu xây dựng và theo dõi hệ thống các chỉ số về xanh hóa sản xuất trong lĩnh vực nông nghiệp, xanh hóa lối sống và thúc đẩy tiêu dùng bền vững ở khu vực nông thôn. Hỗ trợ thực hiện các mô hình sản xuất ở nông thôn theo chu trình sinh thái khép kín, mô hình xử lý tốt chất thải làng nghề. Khuyến khích và hỗ trợ các hộ gia đình nông thôn sử dụng rộng rãi các nguồn năng lượng tái tạo.
- Tích cực triển khai xây dựng nông thôn mới; thu gom, xử lý chất thải rắn ở nông thôn.
- Đẩy mạnh các hoạt động góp phần giảm cường độ phát thải khí gây hiệu ứng nhà kính trong lĩnh vực nông, lâm, thủy sản: Nghiên cứu xây dựng chương trình đổi mới kỹ thuật canh tác và nâng cao trình độ quản lý sản xuất; tái sử dụng, tái chế phụ phẩm, phế phẩm, phế thải nông nghiệp; trồng rừng, nâng cao chất lượng rừng và quản lý tài nguyên rừng bền vững, nhất là tại Khu dự trữ sinh quyển thế giới quần đảo Cát Bà...
- Đổi mới công nghệ trong khai thác, nuôi trồng và chế biến thủy sản: Điều chỉnh cơ cấu tầu thuyền, cải tiến công nghệ chiếu sáng trong đánh bắt để nâng cao sản lượng và tiết kiệm năng lượng; áp dụng quy trình nuôi thủy sản tiên tiến để tiết kiệm thức ăn, năng lượng và giảm phát thải chất hữu cơ; cải tiến công nghệ và tổ chức sản xuất để giảm thiểu ô nhiễm môi trường trong chế biến thủy sản.
- Chủ động xây dựng, đề xuất và triển khai thực hiện các giải pháp quản lý, sử dụng tài nguyên nước hiệu quả và bền vững. Tiếp tục cải thiện và phát triển hạ tầng thủy lợi theo hướng bền vững: nâng cấp hệ thống đê điều, tăng cường đầu tư hệ thống thủy lợi và nâng cao hiệu suất các trạm bơm với thiết bị hiện đại đảm bảo điều tiết, cung cấp và bảo vệ tốt nguồn nước. Tập trung hoàn thành các mục tiêu của Chương trình mục tiêu quốc gia nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn giai đoạn 2011 - 2015 trên địa bàn thành phố.
- Nghiên cứu xây dựng và áp dụng đồng bộ các biện pháp quản lý, kiểm tra việc thực hiện các quy định về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trong sản xuất nông nghiệp.
- Tăng cường sử dụng phân hữu cơ hướng tới thực hiện nông nghiệp bền vững.
- Tại đảo Cát Bà sẽ thúc đẩy phát triển nông nghiệp không chất thải.
5. Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, địa phương:
- Nghiên cứu xây dựng và triển khai Đề án “phát triển các doanh nghiệp đạt tiêu chuẩn phát triển bền vững” và “Chương trình dán nhãn sinh thái cho một số sản phẩm đặc trưng của thành phố”.
- Chủ trì triển khai nghiên cứu, ứng dụng khoa học tư duy hệ thống trong nghiên cứu, ứng dụng quản lý tăng trưởng xanh.
- Đẩy mạnh hoạt động của Sàn giao dịch công nghệ và thiết bị.
- Liên kết với các các trường đại học và các cơ quan giáo dục khác để hỗ trợ phát triển các ngành công nghiệp mới và các công nghệ tiên tiến ít gây hại tới môi trường, qua đó hình thành cơ chế thúc đẩy sự ra đời của các doanh nghiệp mới.
- Thúc đẩy xây dựng xã hội ít các-bon thông qua việc tích cực đưa vào sử dụng công nghệ thông tin xanh.
6. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, địa phương:
- Xây dựng và triển khai thực hiện Quy hoạch tổng thể phát triển ngành văn hóa, thể thao và du lịch đến năm 2020, định hướng đến năm 2025; Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch bền vững quần đảo Cát Bà đến năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2050 gắn với khai thác và bảo tồn các giá trị đa dạng sinh học, sinh thái của quần đảo Cát Bà.
- Xây dựng Đề án đẩy mạnh phát triển du lịch Hải Phòng giai đoạn 2015-2020, định hướng đến 2025, trong đó chú trọng phát triển du lịch sinh thái. Tăng cường quảng bá, quản lý và nâng cao chất lượng đối với các sản phẩm được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng nhãn hiệu Khu dự trữ sinh quyển thế giới quần đảo Cát Bà.
- Chủ trì, phối hợp nghiên cứu xây dựng cơ chế, chính sách khuyến khích đầu tư, bồi dưỡng nhân lực để phát triển du lịch sinh thái.
- Đẩy mạnh thực hiện cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư”, xây dựng các mô hình văn hóa như: làng văn hóa, tổ dân phố văn hóa, gia đình văn hóa gắn với triển khai cuộc vận động thực hiện “Lối sống xanh”. Tổ chức các hoạt động truyền thông đa dạng để nâng cao nhận thức về lối sống xanh, lối sống văn minh, tiêu dùng tiết kiệm tài nguyên, thân thiện với môi trường; tuyên truyền, vận động người dân đi xe đạp ở các cung đường ngắn thay cho phương tiện giao thông cơ giới.
- Nghiên cứu, đề xuất việc thu phí tham quan đảo Cát Bà, sử dụng nguồn kinh phí này để xây dựng mô hình đảo đa dạng sinh học. Nâng cao chất lượng và hiệu quả của công tác bảo tồn và phát triển du lịch cao cấp.
7. Sở Giao thông vận tải chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, địa phương:
- Phát triển vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt.
- Thực hiện các biện pháp sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trong công tác tổ chức, điều hành hệ thống giao thông vận tải. Sử dụng công cụ kinh tế và kỹ thuật kiểm soát sự phát triển số lượng phương tiện giao thông cơ giới cá nhân trên địa bàn thành phố.
- Nghiên cứu xây dựng cơ chế, chính sách khuyến khích phát triển các loại hình giao thông công cộng theo hướng xanh hóa. Tổ chức hướng dẫn, phân luồng giao thông nhằm hạn chế ùn tắc, giảm cự ly vận tải; phát triển và nâng cao hiệu quả khai thác các tuyến vận tải công cộng, nghiên cứu thúc đẩy phát triển phương tiện giao thông sử dụng năng lượng xanh và tuyến giao thông phi cơ giới (tuyến phố đi bộ; tuyến đường dành riêng cho xe đạp ...).
- Xúc tiến chuyển đổi phương thức vận tải hàng hóa từ vận tải khối lượng nhỏ bằng ô-tô tải thành vận tải khối lượng lớn bằng các công-ten-nơ, tăng cường vận chuyển bằng đường sắt, đường biển, đường sông nhằm hiện thực hóa chủ trương xây dựng thành phố Cảng Xanh.
- Nghiên cứu áp dụng công nghệ thông tin để thực hiện quản lý giao thông theo mô hình “thông minh - smart” trên địa bàn thành phố.
8. Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, địa phương:
- Tăng cường công tác quản lý, sử dụng đất đai trên địa bàn thành phố nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất; ưu tiên bố trí quỹ đất để nâng cao diện tích không gian xanh và mặt nước khu vực đô thị, đảm bảo tiêu chuẩn diện tích cây xanh đô thị tính theo đầu người cho đô thị loại I cấp quốc gia.
- Triển khai thực hiện Chương trình nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế thành phố Hải Phòng đến năm 2020 trong hoạt động sử dụng hợp lý tài nguyên khoáng sản và bảo vệ môi trường; Kế hoạch hành động ứng phó với biến đổi khí hậu và nước biển dâng thành phố Hải Phòng đến năm 2025; Kế hoạch thực hiện Đề án tổng thể bảo vệ môi trường làng nghề đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030 trên địa bàn thành phố Hải Phòng.
- Chủ động xây dựng, đề xuất và triển khai thực hiện các giải pháp quản lý, sử dụng tài nguyên khoáng sản hiệu quả và bền vững.
- Tăng cường công tác tuyên truyền về quản lý, bảo vệ và phát triển bền vững biển và hải đảo. Đẩy nhanh tiến độ xây dựng Đề án Quy hoạch không gian biển thành phố Hải Phòng; Đề án xây dựng cơ sở dữ liệu biển, đảo thành phố; triển khai thực hiện và tăng cường năng lực quản lý tổng hợp vùng bờ tại khu vực ven biển của thành phố.
- Xây dựng và triển khai thực hiện Kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu thành phố; tăng cường kiểm soát ô nhiễm môi trường do sử dụng túi ni lông khó phân hủy trong sinh hoạt.
- Nghiên cứu, triển khai tăng cường năng lực cán bộ, hình thành cơ sở dữ liệu để chuẩn bị cho việc thực hiện kiểm kê khí nhà kính định kỳ trên địa bàn thành phố.
- Tăng cường kiểm soát ô nhiễm môi trường, thanh tra, kiểm tra và xử lý nghiêm các hành vi vi phạm Luật Bảo vệ môi trường, Luật Tài nguyên nước; tổ chức hậu kiểm thực hiện báo cáo đánh giá tác động môi trường, đề án bảo vệ môi trường chi tiết, kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu, giấy phép xả nước thải vào nguồn nước.
- Phối hợp với Sở Ngoại vụ, Sở Kế hoạch và Đầu tư đề xuất kế hoạch triển khai Chương trình hợp tác với Bộ Tài nguyên Môi trường (Nhật Bản), thành phố Kitakyushu (Nhật Bản) thực hiện Chiến lược tăng trưởng xanh thông qua các dự án hợp tác cụ thể.
- Mở rộng hệ thống giám sát môi trường nhằm nắm bắt một cách nhất quán tình hình môi trường của toàn thành phố Hải Phòng.
- Kiểm tra định kỳ tại hiện trường sản xuất của các khu công nghiệp, các cụm công nghiệp, các nhóm cơ sở sản xuất quy mô vừa và nhỏ để đảm bảo các quy chuẩn môi trường về nước thải và khí thải được tuân thủ nghiêm túc.
- Phối hợp Sở Công Thương và Ban Quản lý Khu kinh tế nhằm thúc đẩy thực hiện các giải pháp giảm trừ ô nhiễm môi trường.
9. Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, địa phương:
- Nghiên cứu xây dựng và theo dõi hệ thống các chỉ số về xanh hóa lối sống và thúc đẩy tiêu dùng bền vững.
- Nghiên cứu, xây dựng Đề án xây dựng và phát triển đô thị Hải Phòng theo hướng đô thị cảng biển xanh, văn minh, hiện đại, đô thị kinh tế - đô thị sinh thái.
- Triển khai thực hiện phong trào thi đua “Xây dựng thành phố Hải Phòng xanh - sạch - đẹp” hàng năm. Đẩy mạnh hoạt động tái chế, tái sử dụng các chất phế thải trong quá trình thu gom, vận chuyển, xử lý rác thải.
- Nghiên cứu xây dựng và áp dụng đồng bộ các biện pháp quản lý, kiểm soát chặt chẽ việc thực hiện quy định về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trong hoạt động xây dựng và tiết kiệm điện trong chiếu sáng công cộng, trước hết là nghiên cứu để sớm áp dụng các giải pháp xây dựng xanh thân thiện với môi trường, sử dụng vật liệu không nung tại các công trình đầu tư bằng vốn ngân sách nhà nước.
- Xúc tiến xử lý trung gian các loại rác thải đô thị theo mô hình tái chế, tái sử dụng nhằm giảm lượng rác thải chôn lấp; thúc đẩy liên kết giữa các doanh nghiệp để thực hiện tái chế rác thải công nghiệp.
- Xúc tiến các ngành công nghiệp tái chế mới như tái chế điện tử dân dụng, tái chế các phương tiện giao thông (xe máy, ô-tô…), hướng tới xây dựng xã hội không có rác thải.
- Đẩy mạnh xây dựng hệ thống thoát nước và các cơ sở xử lý nước thải theo mô hình phân tán nhằm giải quyết triệt để vấn đề nước thải và góp phần làm sạch sông ngòi.
10. Sở Ngoại vụ chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, địa phương:
- Phối hợp với các tổ chức quốc tế tổ chức các hội thảo, diễn đàn quốc tế chia sẻ kinh nghiệm thực hiện tăng trưởng xanh, phát triển bền vững;
- Tăng cường thiết lập và củng cố quan hệ với quốc gia, các tổ chức, tập đoàn kinh tế có tiềm lực tài chính lớn, công nghệ hiện đại nhằm giúp thành phố đón bắt, tiếp nhận công nghệ, kỹ thuật cao, các nguồn tài chính, nhân vật lực hỗ trợ, phục vụ quá trình tăng trưởng xanh.
- Xúc tiến, đẩy mạnh các dự án hợp tác với các địa phương kết nghĩa quốc tế nhằm thực hiện chiến lượng tăng trưởng xanh.
- Ban hành các ấn phẩm đa ngôn ngữ phổ biến quốc tế kêu gọi hợp tác trong lĩnh vực tăng trưởng xanh.
11. Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, địa phương:
- Đề xuất các cơ chế chính sách nhằm huy động các nguồn lực tài chính, đảm bảo kinh phí cho việc triển khai thực hiện Kế hoạch theo quy định hiện hành.
- Căn cứ quy định của pháp luật, tiến tới áp dụng quy định: chi ngân sách nhà nước phải ưu tiên mua sắm và sử dụng hàng hóa dán nhãn sinh thái, hàng hóa có khả năng tái chế.
- Rà soát, đề xuất Ủy ban nhân dân thành phố ban hành hoặc trình Hội đồng nhân dân thành phố ban hành các loại phí, lệ phí, trợ giá, các quỹ, chế tài... liên quan tới thúc đẩy thực hiện Chiến lược tăng trưởng xanh.
12. Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, địa phương:
- Tổ chức truyền thông, nâng cao nhận thức về tăng trưởng xanh đến các cơ quan, công sở, các tổ chức xã hội đại diện nhóm cộng đồng trong xã hội.
- Đề xuất đẩy mạnh việc xây dựng “chính quyền điện tử” trên địa bàn thành phố, góp phần tiết kiệm tiêu dùng năng lượng và tài nguyên, giảm chi phí giao thông, chi phí quản lý. Triển khai có hiệu quả Nghị quyết số 10-NQ/TU ngày 27/12/2013 của Ban Thường vụ Thành ủy về phát triển viễn thông và công nghệ thông tin thành phố Hải Phòng đến năm 2020; Nghị quyết của Hội đồng nhân dân thành phố về nhiệm vụ, giải pháp phát triển viễn thông và công nghệ thông tin thành phố Hải Phòng đến năm 2020.
- Tổ chức tuyên truyền về Chiến lược quốc gia và Kế hoạch hành động của Ủy ban nhân dân thành phố gắn với tuyên truyền Kết luận số 72-KL/TW ngày 10/10/2013 của Bộ Chính trị về tiếp tục đẩy mạnh thực hiện Nghị quyết số 32-NQ/TW ngày 05/8/2003 của Bộ Chính trị khóa IX “về xây dựng và phát triển thành phố Hải Phòng trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước”.
- Nghiên cứu, đề xuất xây dựng một trang thông tin điện tử trên Cổng thông tin điện tử của thành phố về phát triển bền vững, kinh tế xanh, tăng trưởng xanh của thành phố.
13. Cục Thuế thành phố
Chủ trì đề xuất thực hiện chế độ ưu đãi thuế đối với các doanh nghiệp thực hiện dự án đầu tư trong lĩnh vực vệ sinh môi trường, các doanh nghiệp thực hiện đổi mới công nghệ tiên tiến, công nghệ xanh vào sản xuất.
14. Liên minh Hợp tác xã và doanh nghiệp thành phố
Chủ trì cùng Sở Công thương, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các sở, ngành, địa phương có liên quan khảo sát, đánh giá lại hoạt động của các làng nghề trên địa bàn thành phố; đề xuất các giải pháp quy hoạch, phát triển các làng nghề, từng bước khắc phục và giảm thiểu tình trạng ô nhiễm môi trường tại một số làng nghề.
15. Các cơ quan thông tấn, báo chí, Báo Hải Phòng, Đài Phát thanh và Truyền hình Hải Phòng.
- Phối hợp tổ chức tuyên truyền về Chiến lược quốc gia và Kế hoạch hành động của Ủy ban nhân dân thành phố gắn với tuyên truyền Kết luận số 72-KL/TW ngày 10/10/2013 của Bộ Chính trị về tiếp tục đẩy mạnh thực hiện Nghị quyết số 32-NQ/TW ngày 05/8/2003 của Bộ Chính trị khóa IX “về xây dựng và phát triển thành phố Hải Phòng trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước”.
- Xây dựng các chuyên mục trên báo, thực hiện các phóng sự, tọa đàm về định hướng phát triển thành phố Hải Phòng hướng đến tăng trưởng xanh, phát triển bền vững.
- Phối hợp tuyên truyền, vận động thực hiện lối sống xanh và bảo vệ môi trường bằng các hoạt động cụ thể như: nói không với túi nilon, không khói thuốc lá, không khói xe, tiêu dùng sản phẩm xanh…
IV. CÔNG TÁC CHỈ ĐẠO THỰC HIỆN.
1. Sở Thông tin và Truyền thông phối hợp với Ban Tuyên giáo Thành ủy chỉ đạo, hướng dẫn các Ban, ngành, đoàn thể, các quận, huyện, các cơ quan thông tin đại chúng tổ chức quán triệt, thông tin tuyên truyền sâu rộng về mục đích, ý nghĩa và các nội dung, nhiệm vụ của Kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược quốc gia về tăng trưởng xanh tới các cấp, các ngành, các đơn vị, đến cán bộ, đảng viên và các tầng lớp nhân dân.
2. Về nguồn vốn thực hiện các hoạt động:
- Về nguồn vốn, bao gồm từ ngân sách nhà nước (trong đó, ngân sách Trung ương từ Chương trình hỗ trợ ứng phó biến đổi khí hậu) và các nguồn huy động khác từ doanh nghiệp, cộng đồng và nguồn viện trợ của quốc tế. Ủy ban nhân dân thành phố ưu tiên bố trí kinh phí từ ngân sách thành phố và khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư nguồn lực để thực hiện các hoạt động của Kế hoạch hành động này.
- Căn cứ Kế hoạch hành động được phê duyệt, các cấp, ngành, đơn vị theo chức năng, nhiệm vụ được giao, xây dựng đề án, dự án, dự toán kinh phí trình cấp có thẩm quyền phê duyệt làm cơ sở xác định và bố trí kinh phí; đồng thời, có trách nhiệm chủ động huy động, quản lý và sử dụng nguồn lực để thực hiện Kế hoạch theo quy định của pháp luật hiện hành.
- Đẩy mạnh xã hội hóa một số lĩnh vực như: thu gom, xử lý chất thải rắn, thoát nước, xử lý nước thải, vệ sinh môi trường nông thôn…
3. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư làm đầu mối, phối hợp với các cấp, các ngành liên quan theo dõi, đôn đốc việc thực hiện, định kỳ hàng năm báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố.
4. Trong quá trình tổ chức thực hiện Kế hoạch, trường hợp cần sửa đổi, bổ sung các nhiệm vụ cụ thể, các cấp, ngành, địa phương chủ động đề xuất gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, quyết định./.