Quyết định số 20/2014/QĐ-UBND ngày 02/07/2014 Về quy định trách nhiệm quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Tiền Giang (Văn bản hết hiệu lực)
- Số hiệu văn bản: 20/2014/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Cơ quan ban hành: Tỉnh Tiền Giang
- Ngày ban hành: 02-07-2014
- Ngày có hiệu lực: 12-07-2014
- Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 01-06-2017
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
- Thời gian duy trì hiệu lực: 1055 ngày (2 năm 10 tháng 25 ngày)
- Ngày hết hiệu lực: 01-06-2017
- Ngôn ngữ:
- Định dạng văn bản hiện có:
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 20/2014/QĐ-UBND | Tiền Giang, ngày 02 tháng 7 năm 2014 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CHẤT LƯỢNG CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TIỀN GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TIỀN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 15/2013/NĐ-CP ngày 06/02/2013 của Chính phủ về quản lý chất lượng công trình xây dựng;
Căn cứ Thông tư số 10/2013/TT-BXD ngày 25/7/2013 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng Quy định chi tiết một số nội dung về quản lý chất lượng công trình xây dựng;
Căn cứ Thông tư số 13/2013/TT-BXD ngày 15/8/2013 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng Quy định thẩm tra, thẩm định và phê duyệt thiết kế xây dựng công trình;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng tại Tờ trình số 267/TTr-SXD ngày 08/4/2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định trách nhiệm quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Tiền Giang.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 15/2010/QĐ-UBND ngày 16/9/2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang ban hành Quy định trách nhiệm quản lý chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Tiền Giang, Quyết định số 20/2010/QĐ-UBND ngày 01/11/2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang sửa đổi Điều 6 của Quy định trách nhiệm quản lý chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Tiền Giang được ban hành kèm theo Quyết định số 15/2010/QĐ-UBND ngày 16/9/2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Xây dựng, Giám đốc Sở Giao thông vận tải, Giám đốc Sở Công Thương, Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành, thị và các tổ chức, cá nhân có liên quan có trách nhiệm thi hành quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
QUY ĐỊNH
TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CHẤT LƯỢNG CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TIỀN GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 21/2014/QĐ-UBND ngày 02 tháng 7 năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định trách nhiệm quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Tiền Giang.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Quy định này áp dụng đối với các sở, ban, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã (viết tắt là UBND cấp huyện), Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn (viết tắt là UBND cấp xã); chủ đầu tư, nhà thầu trong nước, nhà thầu nước ngoài, các tổ chức và cá nhân có liên quan đến công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Tiền Giang.
2. Đối với các dự án đầu tư xây dựng công trình thuộc lĩnh vực quốc phòng, an ninh thực hiện theo quy định về quản lý chất lượng công trình xây dựng của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an.
Điều 3. Phân công, phân cấp trách nhiệm quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng
1. Sở Xây dựng quản lý các công trình dân dụng, công trình công nghiệp vật liệu xây dựng và công trình hạ tầng kỹ thuật quy định tại mục I, Khoản 1 mục II và mục III của Phụ lục Phân loại công trình xây dựng ban hành kèm theo Nghị định số 15/2013/NĐ-CP ngày 06/02/2013 của Chính phủ.
2. Sở Giao thông vận tải quản lý các công trình giao thông quy định tại Mục IV Phụ lục Phân loại công trình xây dựng ban hành kèm theo Nghị định số 15/2013/NĐ-CP ngày 06/02/2013 của Chính phủ.
3. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quản lý các công trình nông nghiệp và phát triển nông thôn quy định tại Mục V Phụ lục Phân loại công trình xây dựng ban hành kèm theo Nghị định số 15/2013/NĐ-CP ngày 06/02/2013 của Chính phủ.
4. Sở Công Thương quản lý các công trình hầm mỏ, dầu khí, nhà máy điện, đường dây tải điện, trạm biến áp và các công trình công nghiệp chuyên ngành quy định tại Mục II Phụ lục Phân loại công trình xây dựng ban hành kèm theo Nghị định số 15/2013/NĐ-CP ngày 06/02/2013 của Chính phủ (trừ công trình sản xuất vật liệu xây dựng).
5. Ủy ban nhân dân cấp huyện chịu trách nhiệm quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng theo sự phân công, phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Chương II
THẨM QUYỀN THẨM TRA THIẾT KẾ, KIỂM TRA CÔNG TÁC NGHIỆM THU CÔNG TRÌNH
Điều 4. Thẩm quyền thẩm tra thiết kế các công trình thuộc đối tượng thẩm tra thiết kế của cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng được quy định tại Khoản 1 Điều 21 Nghị định số 15/2013/NĐ-CP
1. Sở Xây dựng thẩm tra thiết kế các công trình quy định tại Điểm a, Điểm b, Điểm e và nhà máy xi măng thuộc Điểm c Khoản 1 Điều 21 Nghị định số 15/2013/NĐ-CP:
a) Công trình sử dụng toàn bộ hoặc một phần vốn ngân sách nhà nước; công trình sử dụng vốn có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước; công trình đầu tư bằng vốn xây dựng cơ bản tập trung; công trình được đầu tư theo hình thức: Xây dựng - chuyển giao (BT), xây dựng - kinh doanh - chuyển giao (BOT), xây dựng - chuyển giao - kinh doanh (BTO), hợp tác công - tư (PPP) và những công trình đầu tư bằng những nguồn vốn hỗn hợp khác (viết tắt là công trình có sử dụng vốn ngân sách nhà nước), (trừ các công trình quy định tại Điểm b, Điểm c Khoản 1 Điều 5 Thông tư số 13/2013/TT-BXD) bao gồm:
- Công trình nhà chung cư cấp II, cấp III;
- Công trình công cộng cấp II, cấp III;
- Công trình hạ tầng kỹ thuật cấp II, cấp III; công trình xử lý chất thải rắn độc hại cấp II, cấp III, cấp IV;
- Nhà máy xi măng cấp II, cấp III.
b) Công trình không sử dụng vốn ngân sách nhà nước (viết tắt là công trình sử dụng vốn khác), bao gồm:
- Nhà chung cư cấp II, cấp III; nhà ở riêng lẻ từ 7 tầng trở lên;
- Công trình công cộng cấp II, cấp III;
- Công trình hạ tầng kỹ thuật cấp II; công trình xử lý chất thải rắn độc hại cấp II, cấp III, cấp IV;
- Nhà máy xi măng cấp II, cấp III.
c) Công trình khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao.
2. Sở Giao thông vận tải thẩm tra thiết kế các công trình quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều 21 Nghị định số 15/2013/NĐ-CP:
a) Công trình có sử dụng vốn ngân sách nhà nước (trừ các công trình quy định tại Điểm b, Điểm c Khoản 2 Điều 5 Thông tư số 13/2013/TT-BXD) bao gồm:
- Công trình cầu, hầm, đường bộ cấp II, cấp III;
- Công trình đường sắt, sân bay, bến, ụ nâng tàu, cảng bến đường thủy, hệ thống cáp treo vận chuyển người cấp II, cấp III, cấp IV.
b) Công trình sử dụng vốn khác, bao gồm:
- Công trình cầu, hầm, đường bộ cấp II;
- Công trình đường sắt, sân bay, bến, ụ nâng tàu, cảng bến đường thủy, hệ thống cáp treo vận chuyển người cấp II, cấp III, cấp IV.
c) Công trình khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao.
3. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thẩm tra thiết kế các công trình không phân biệt nguồn vốn quy định tại Điểm đ Khoản 1 Điều 21 Nghị định số 15/2013/NĐ-CP (trừ các công trình quy định tại Điểm b Khoản 3 Điều 5 Thông tư số 13/2013/TT-BXD) bao gồm:
a) Công trình hồ chứa nước, đập ngăn nước, tràn xả lũ, cống lấy nước, cống xả nước, kênh, đường ống kín dẫn nước, đường hầm thủy công, đê, kè, trạm bơm và công trình thủy lợi khác cấp II, cấp III, cấp IV;
b) Công trình khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao.
4. Sở Công Thương thẩm tra thiết kế các công trình không phân biệt nguồn vốn quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 21 Nghị định số 15/2013/NĐ-CP (trừ các công trình quy định tại Điểm b, Điểm c Khoản 4 Điều 5 Thông tư số 13/2013/TT-BXD) bao gồm:
a) Công trình đường dây tải điện, trạm biến áp, nhà máy thủy điện, nhà máy nhiệt điện, nhà máy luyện kim, nhà máy sản xuất Alumin cấp II, cấp III;
b) Công trình nhà máy lọc hóa dầu, chế biến khí, các công trình nhà kho và tuyến đường ống dẫn xăng, dầu, khí hóa lỏng, nhà máy sản xuất và kho chứa hóa chất nguy hiểm, nhà máy sản xuất và kho chứa vật liệu nổ công nghiệp cấp II, cấp III, cấp IV;
c) Công trình khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao.
Điều 5. Thẩm tra thiết kế các công trình có sử dụng vốn ngân sách nhà nước do UBND cấp huyện quyết định đầu tư, UBND cấp xã quyết định đầu tư hoặc được Ủy ban nhân dân tỉnh (viết tắt là UBND tỉnh) ủy quyền cho UBND cấp huyện, UBND cấp xã quyết định đầu tư mà không thuộc đối tượng thẩm tra thiết kế của cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng được quy định tại Khoản 1 Điều 21 Nghị định số 15/2013/NĐ-CP
Ủy ban nhân dân cấp huyện giao cho các phòng chuyên môn theo chuyên ngành quản lý thẩm tra thiết kế các công trình có sử dụng vốn ngân sách nhà nước do UBND cấp huyện quyết định đầu tư, UBND cấp xã quyết định đầu tư (hoặc được UBND tỉnh ủy quyền cho UBND cấp huyện, UBND cấp xã quyết định đầu tư) mà không thuộc đối tượng thẩm tra thiết kế của cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng được quy định tại Khoản 1 Điều 21 Nghị định số 15/2013/NĐ-CP.
Điều 6. Thẩm quyền kiểm tra công tác nghiệm thu đưa công trình vào sử dụng (viết tắt là kiểm tra các công trình) của cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng
1. Sở Xây dựng kiểm tra các công trình quy định tại Điểm a, Điểm b, Điểm e và nhà máy xi măng thuộc Điểm c Khoản 1 Điều 21 Nghị định số 15/2013/NĐ-CP:
a) Công trình có sử dụng vốn ngân sách nhà nước do cơ quan Trung ương quyết định đầu tư hoặc ủy quyền quyết định đầu tư, UBND tỉnh quyết định đầu tư hoặc ủy quyền cho cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh quyết định đầu tư (trừ các công trình quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 25 Thông tư số 10/2013/TT-BXD) bao gồm:
- Nhà chung cư cấp II, cấp III;
- Công trình công cộng cấp II, cấp III;
- Công trình hạ tầng kỹ thuật cấp II, cấp III; công trình xử lý chất thải rắn độc hại cấp II, cấp III, cấp IV;
- Nhà máy xi măng cấp II, cấp III.
b) Công trình có sử dụng vốn ngân sách nhà nước do UBND cấp huyện quyết định đầu tư, UBND cấp xã quyết định đầu tư (hoặc được UBND tỉnh ủy quyền cho UBND cấp huyện, UBND cấp xã quyết định đầu tư), bao gồm:
- Nhà chung cư cấp II;
- Công trình công cộng cấp II;
- Công trình hạ tầng kỹ thuật cấp II; công trình xử lý chất thải rắn độc hại cấp II, cấp III, cấp IV;
- Nhà máy xi măng cấp II, cấp III.
c) Công trình sử dụng vốn khác, bao gồm:
- Nhà chung cư cấp II; nhà ở riêng lẻ từ 7 tầng trở lên;
- Công trình công cộng cấp II;
- Công trình hạ tầng kỹ thuật cấp II; công trình xử lý chất thải rắn độc hại cấp II, cấp III, cấp IV;
- Nhà máy xi măng cấp II, cấp III.
d) Công trình khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao.
2. Sở Giao thông vận tải kiểm tra các công trình quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều 21 Nghị định số 15/2013/NĐ-CP:
a) Công trình có sử dụng vốn ngân sách nhà nước do UBND tỉnh quyết định đầu tư hoặc ủy quyền cho cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh quyết định đầu tư, bao gồm:
- Công trình cầu, hầm, đường bộ cấp II, cấp III;
- Công trình đường sắt, sân bay, bến, ụ nâng tàu, cảng bến đường thủy, hệ thống cáp treo vận chuyển người cấp II, cấp III, cấp IV.
b) Công trình có sử dụng vốn ngân sách nhà nước do UBND cấp huyện quyết định đầu tư, UBND cấp xã quyết định đầu tư (hoặc được UBND tỉnh ủy quyền cho UBND cấp huyện, UBND cấp xã quyết định đầu tư), bao gồm:
- Công trình cầu, hầm, đường bộ cấp II;
- Công trình đường sắt, sân bay, bến, ụ nâng tàu, cảng bến đường thủy, hệ thống cáp treo vận chuyển người cấp II.
c) Công trình sử dụng vốn khác, bao gồm:
- Công trình cầu, hầm, đường bộ cấp II;
- Công trình đường sắt, sân bay, bến, ụ nâng tàu, cảng bến đường thủy, hệ thống cáp treo vận chuyển người cấp II, cấp III, cấp IV.
d) Công trình khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao.
3. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn kiểm tra các công trình quy định tại Điểm đ Khoản 1 Điều 21 Nghị định số 15/2013/NĐ-CP:
a) Công trình có sử dụng vốn ngân sách nhà nước do UBND tỉnh quyết định đầu tư hoặc ủy quyền cho cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh quyết định đầu tư, bao gồm: Hồ chứa nước, đập ngăn nước, tràn xả lũ, cống lấy nước, cống xả nước, kênh, đường ống kín dẫn nước, đường hầm thủy công, đê, kè, trạm bơm và công trình thủy lợi khác cấp II, cấp III, cấp IV.
b) Công trình có sử dụng vốn ngân sách nhà nước do UBND cấp huyện quyết định đầu tư, UBND cấp xã quyết định đầu tư (hoặc được UBND tỉnh ủy quyền cho UBND cấp huyện, UBND cấp xã quyết định đầu tư), bao gồm: Hồ chứa nước, đập ngăn nước, tràn xả lũ, cống lấy nước, cống xả nước, kênh, đường ống kín dẫn nước, đường hầm thủy công, đê, kè, trạm bơm và công trình thủy lợi khác cấp II, cấp III.
c) Công trình sử dụng vốn khác, bao gồm: Hồ chứa nước, đập ngăn nước, tràn xả lũ, cống lấy nước, cống xả nước, kênh, đường ống kín dẫn nước, đường hầm thủy công, đê, kè, trạm bơm và công trình thủy lợi khác cấp II, cấp III.
d) Công trình khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao.
4. Sở Công Thương kiểm tra các công trình quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 21 Nghị định số 15/2013/NĐ-CP:
a) Công trình có sử dụng vốn ngân sách nhà nước do UBND tỉnh quyết định đầu tư hoặc ủy quyền cho cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh quyết định đầu tư, bao gồm:
- Công trình đường dây tải điện, trạm biến áp, nhà máy thủy điện, nhà máy nhiệt điện, nhà máy luyện kim, nhà máy sản xuất Alumin cấp II, cấp III;
- Công trình nhà máy lọc hóa dầu, chế biến khí, các công trình nhà kho và tuyến đường ống dẫn xăng, dầu, khí hóa lỏng, nhà máy sản xuất và kho chứa hóa chất nguy hiểm, nhà máy sản xuất và kho chứa vật liệu nổ công nghiệp cấp II, cấp III, cấp IV.
b) Công trình có sử dụng vốn ngân sách nhà nước do UBND cấp huyện quyết định đầu tư, UBND cấp xã quyết định đầu tư (hoặc được UBND tỉnh ủy quyền cho UBND cấp huyện, UBND cấp xã quyết định đầu tư), bao gồm:
- Công trình đường dây tải điện, trạm biến áp, nhà máy thủy điện, nhà máy nhiệt điện, nhà máy luyện kim, nhà máy sản xuất Alumin cấp II;
- Công trình nhà máy lọc hóa dầu, chế biến khí, các công trình nhà kho và tuyến đường ống dẫn xăng, dầu, khí hóa lỏng, nhà máy sản xuất và kho chứa hóa chất nguy hiểm, nhà máy sản xuất và kho chứa vật liệu nổ công nghiệp cấp II.
c) Công trình sử dụng vốn khác, bao gồm:
- Công trình đường dây tải điện, trạm biến áp, nhà máy thủy điện, nhà máy nhiệt điện, nhà máy luyện kim, nhà máy sản xuất Alumin cấp II, cấp III;
- Công trình nhà máy lọc hóa dầu, chế biến khí, các công trình nhà kho và tuyến đường ống dẫn xăng, dầu, khí hóa lỏng, nhà máy sản xuất và kho chứa hóa chất nguy hiểm, nhà máy sản xuất và kho chứa vật liệu nổ công nghiệp cấp II, cấp III, cấp IV.
d) Công trình khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao.
5. Ủy ban nhân dân cấp huyện kiểm tra các công trình:
a) Công trình có sử dụng vốn ngân sách nhà nước do UBND cấp huyện quyết định đầu tư, UBND cấp xã quyết định đầu tư (hoặc được UBND tỉnh ủy quyền cho UBND cấp huyện, UBND cấp xã quyết định đầu tư), bao gồm:
- Nhà chung cư, công trình công cộng, công trình hạ tầng kỹ thuật cấp III (trừ công trình xử lý chất thải rắn độc hại);
- Công trình cầu, hầm, đường bộ cấp III;
- Công trình đường sắt, sân bay, bến, ụ nâng tàu, cảng bến đường thủy, hệ thống cáp treo vận chuyển người cấp III, cấp IV;
- Hồ chứa nước, đập ngăn nước, tràn xả lũ, cống lấy nước, cống xả nước, kênh, đường ống kín dẫn nước, đường hầm thủy công, đê, kè, trạm bơm và công trình thủy lợi khác cấp IV.
- Công trình đường dây tải điện, trạm biến áp, nhà máy thủy điện, nhà máy nhiệt điện, nhà máy luyện kim, nhà máy sản xuất Alumin cấp III;
- Công trình nhà máy lọc hóa dầu, chế biến khí, các công trình nhà kho và tuyến đường ống dẫn xăng, dầu, khí hóa lỏng, nhà máy sản xuất và kho chứa hóa chất nguy hiểm, nhà máy sản xuất và kho chứa vật liệu nổ công nghiệp cấp III, cấp IV.
b) Công trình sử dụng vốn khác, bao gồm:
- Nhà chung cư, công trình công cộng cấp III;
- Hồ chứa nước, đập ngăn nước, tràn xả lũ, cống lấy nước, cống xả nước, kênh, đường ống kín dẫn nước, đường hầm thủy công, đê, kè, trạm bơm và công trình thủy lợi khác cấp IV.
Chương III
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CHẤT LƯỢNG CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG
Điều 7. Trách nhiệm của Sở Xây dựng
Sở Xây dựng là cơ quan đầu mối giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thống nhất quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn, thực hiện các việc sau:
1. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành các văn bản hướng dẫn triển khai các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn.
2. Hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp huyện, các tổ chức và cá nhân tham gia xây dựng công trình thực hiện các quy định của pháp luật về quản lý chất lượng công trình xây dựng.
3. Kiểm tra thường xuyên, định kỳ theo kế hoạch và kiểm tra đột xuất công tác quản lý chất lượng của các cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia xây dựng công trình và chất lượng các công trình xây dựng trên địa bàn đối với các công trình theo quy định tại Khoản 1 Điều 3 Quy định này.
4. Phối hợp với Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành kiểm tra việc tuân thủ quy định về quản lý chất lượng công trình xây dựng chuyên ngành.
5. Thẩm tra thiết kế xây dựng công trình chuyên ngành do Sở quản lý theo quy định tại Khoản 1 Điều 4 Quy định này.
6. Công bố trên trang thông tin điện tử do Sở quản lý thông tin năng lực của các tổ chức, cá nhân hoạt động xây dựng công trình trên địa bàn theo quy định tại Khoản 1 Điều 8 Nghị định số 15/2013/NĐ-CP.
7. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức giám định chất lượng công trình xây dựng khi được yêu cầu và tổ chức giám định nguyên nhân sự cố theo quy định tại Điều 39 Nghị định số 15/2013/NĐ-CP; theo dõi, tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình sự cố trên địa bàn.
8. Kiểm tra công tác nghiệm thu, bàn giao đưa công trình vào sử dụng theo quy định tại Khoản 1 Điều 6 Quy định này.
9. Báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh định kỳ, đột xuất về việc tuân thủ quy định về quản lý chất lượng công trình xây dựng và tình hình chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn.
10. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh tổng hợp và báo cáo Bộ Xây dựng về tình hình chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn định kỳ hằng năm và đột xuất; báo cáo danh sách các nhà thầu vi phạm quy định về quản lý chất lượng công trình khi tham gia các hoạt động xây dựng trên địa bàn.
Điều 8. Trách nhiệm của các Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành: Sở Giao thông vận tải; Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Sở Công Thương
1. Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng kiểm tra thường xuyên, định kỳ theo kế hoạch và kiểm tra đột xuất công tác quản lý chất lượng của tổ chức, cá nhân tham gia xây dựng công trình chuyên ngành và chất lượng các công trình xây dựng chuyên ngành trên địa bàn đối với các công trình theo quy định tại Khoản 2, Khoản 3 và Khoản 4 Điều 3 Quy định này.
2. Thẩm tra thiết kế xây dựng công trình chuyên ngành theo quy định tại Khoản 2, Khoản 3 và Khoản 4 Điều 4 Quy định này.
3. Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng kiểm tra công tác nghiệm thu, bàn giao đưa công trình vào sử dụng đối với các công trình theo quy định tại Khoản 2, Khoản 3 và Khoản 4 Điều 6 Quy định này.
4. Phối hợp với Sở Xây dựng tổ chức giám định chất lượng công trình xây dựng chuyên ngành khi được yêu cầu và tổ chức giám định nguyên nhân sự cố đối với công trình xây dựng chuyên ngành; tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Xây dựng về tình hình chất lượng công trình xây dựng chuyên ngành trên địa bàn định kỳ hằng năm và đột xuất.
Điều 9. Trách nhiệm của UBND cấp huyện
1. Hướng dẫn UBND cấp xã, các tổ chức và cá nhân tham gia hoạt động xây dựng trên địa bàn thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý chất lượng công trình xây dựng.
2. Giao cho các phòng chuyên môn theo chuyên ngành quản lý:
a) Kiểm tra định kỳ, đột xuất việc tuân thủ quy định về quản lý chất lượng công trình xây dựng đối với các công trình có sử dụng vốn ngân sách nhà nước do UBND cấp huyện quyết định đầu tư, UBND cấp xã quyết định đầu tư (hoặc được UBND tỉnh ủy quyền cho UBND cấp huyện, UBND cấp xã quyết định đầu tư), các công trình do UBND cấp huyện cấp giấy phép xây dựng trên địa bàn.
b) Kiểm tra công tác nghiệm thu đưa công trình vào sử dụng theo quy định tại Khoản 5 Điều 6 Quy định này.
3. Kiện toàn tổ chức, bộ máy của các phòng chuyên môn theo chuyên ngành quản lý để thực hiện thẩm tra thiết kế xây dựng công trình theo quy định tại Điều 5 Quy định này.
4. Phối hợp với Sở Xây dựng, Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành kiểm tra công trình xây dựng trên địa bàn khi được yêu cầu.
5. Báo cáo sự cố và giải quyết sự cố theo quy định tại Điều 37, Điều 38 Nghị định số 15/2013/NĐ-CP.
6. Tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh và Sở Xây dựng định kỳ hàng năm, đột xuất việc tuân thủ quy định về quản lý chất lượng công trình xây dựng và tình hình chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn.
Điều 10. Trách nhiệm của các phòng chuyên môn giúp UBND cấp huyện quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng
Các phòng chuyên môn theo chuyên ngành quản lý trực thuộc UBND cấp huyện chịu sự hướng dẫn nghiệp vụ chuyên môn của Sở Xây dựng, Sở Giao thông vận tải, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Công Thương, có chức năng tham mưu, giúp UBND cấp huyện thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng chuyên ngành trên địa bàn, có trách nhiệm:
1. Trình Chủ tịch UBND cấp huyện ban hành các văn bản triển khai thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn.
2. Giúp UBND cấp huyện:
a) Hướng dẫn UBND cấp xã, các tổ chức và cá nhân tham gia hoạt động xây dựng trên địa bàn thực hiện các quy định của pháp luật về quản lý chất lượng công trình xây dựng;
b) Kiểm tra định kỳ, đột xuất việc tuân thủ quy định về quản lý chất lượng công trình xây dựng theo quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 9 Quy định này;
c) Kiểm tra công tác nghiệm thu đưa công trình vào sử dụng theo quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 9 Quy định này.
3. Thẩm tra thiết kế xây dựng công trình theo quy định tại Điều 5 Quy định này.
4. Giúp UBND cấp huyện báo cáo sự cố và giải quyết sự cố công trình; tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh và Sở Xây dựng định kỳ hàng năm, đột xuất việc tuân thủ quy định về quản lý chất lượng công trình xây dựng và tình hình chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn.
Điều 11. Trách nhiệm của Ban Quản lý các khu công nghiệp
1. Phối hợp với Sở Xây dựng, Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành kiểm tra việc tuân thủ quy định về quản lý chất lượng công trình xây dựng đối với các công trình thuộc khu công nghiệp, cụm công nghiệp khi được yêu cầu.
2. Phối hợp với Sở Xây dựng, Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành kiểm tra công tác nghiệm thu, bàn giao đưa công trình vào sử dụng đối với các công trình thuộc khu công nghiệp, cụm công nghiệp khi được yêu cầu.
3. Tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Sở Xây dựng về tình hình chất lượng công trình xây dựng trong các khu công nghiệp, cụm công nghiệp trên địa bàn định kỳ hằng năm và đột xuất.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 12. Điều khoản thi hành
1. Giám đốc Sở Xây dựng phối hợp với Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh có liên quan chịu trách nhiệm triển khai, hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện Quy định này.
2. Ngoài việc phải tuân thủ theo Quy định này, các đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều 2 còn phải thực hiện theo Luật Xây dựng; Nghị định số 15/2013/NĐ-CP ngày 06/02/2013 của Chính phủ về quản lý chất lượng công trình xây dựng; Thông tư số 10/2013/TT-BXD ngày 25/7/2013 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng Quy định chi tiết một số nội dung về quản lý chất lượng công trình xây dựng; Thông tư số 13/2013/TT-BXD ngày 15/8/2013 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng Quy định thẩm tra, thẩm định và phê duyệt thiết kế xây dựng công trình; và các quy định pháp luật khác có liên quan.
3. Trong quá trình thực hiện Quy định này nếu có khó khăn, vướng mắc thì các tổ chức, cá nhân có liên quan phản ảnh kịp thời về Sở Xây dựng và Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành để hướng dẫn giải quyết. Trường hợp vượt thẩm quyền, Sở Xây dựng tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung Quy định này cho phù hợp./.