cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Quyết định số 15/2014/QĐ-UBND ngày 26/06/2014 Về Quy chế phối hợp thực hiện cơ chế một cửa liên thông trong cấp giấy phép xây dựng công trình tôn giáo trên địa bàn tỉnh Trà Vinh

  • Số hiệu văn bản: 15/2014/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Cơ quan ban hành: Tỉnh Trà Vinh
  • Ngày ban hành: 26-06-2014
  • Ngày có hiệu lực: 06-07-2014
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 27-03-2019
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 1725 ngày (4 năm 8 tháng 25 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 27-03-2019
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 27-03-2019, Quyết định số 15/2014/QĐ-UBND ngày 26/06/2014 Về Quy chế phối hợp thực hiện cơ chế một cửa liên thông trong cấp giấy phép xây dựng công trình tôn giáo trên địa bàn tỉnh Trà Vinh bị bãi bỏ, thay thế bởi Quyết định số 490/QĐ-UBND ngày 27/03/2019 Công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Trà Vinh ban hành giai đoạn 2014-2018”. Xem thêm Lược đồ.

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TRÀ VINH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 15/2014/QĐ-UBND

Trà Vinh, ngày 26 tháng 6 năm 2014

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP THỰC HIỆN CƠ CHẾ MỘT CỬA LIÊN THÔNG TRONG CẤP GIẤY PHÉP XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH TÔN GIÁO TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TRÀ VINH

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TRÀ VINH

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;

Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Nghị định số 64/2012/NĐ-CP ngày 04 tháng 9 năm 2012 của Chính phủ về cấp giấy phép xây dựng;

Căn cứ Quyết định số 93/2007/QĐ-TTg ngày 22 tháng 6 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương;

Căn cứ Thông tư số 10/2012/TT-BXD ngày 20 tháng 12 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng hướng dẫn chi tiết một số nội dung của Nghị định số 64/2012/NĐ-CP ngày 04 tháng 9 năm 2012 của Chính phủ về cấp giấy phép xây dựng;

Theo Tờ trình số 38/TTr-SXD ngày 22 tháng 4 năm 2014 của Giám đốc Sở Xây dựng về việc ban hành Quy chế phối hợp thực hiện cơ chế một cửa liên thông trong cấp giấy phép xây dựng công trình tôn giáo trên địa bàn tỉnh Trà Vinh (đính kèm báo cáo thẩm định số 255/BC-STP ngày 20 tháng 02 năm 2014 của Sở Tư pháp),

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp thực hiện cơ chế một cửa liên thông trong cấp giấy phép xây dựng công trình tôn giáo trên địa bàn tỉnh Trà Vinh.

Điều 2. Quyết định có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở: Xây dựng, Nội vụ; Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành tỉnh có liên quan; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Văn Phong

 

QUY CHẾ

PHỐI HỢP THỰC HIỆN CƠ CHẾ MỘT CỬA LIÊN THÔNG TRONG CẤP GIẤY PHÉP XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH TÔN GIÁO TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TRÀ VINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 15/2014/QĐ-UBND ngày 25/6/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Trà Vinh)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Quy chế một cửa liên thông trong cấp giấy phép xây dựng công trình tôn giáo

1. Quy chế một cửa liên thông trong việc cấp giấy phép xây dựng công trình tôn giáo là quy chế thực hiện cấp giấy phép xây dựng công trình tôn giáo thông qua một cơ quan đầu mối là Sở Xây dựng.

2. Việc tiếp nhận hồ sơ, phối hợp với các Sở, Ban - ngành có liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố trong việc giải quyết, trả kết quả hồ sơ cho tổ chức, cá nhân thông qua Bộ phận tiếp nhận hồ sơ - hoàn trả kết quả thuộc Sở Xây dựng.

Điều 2. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Quy chế này quy định việc phối hợp giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa liên thông giữa Sở Xây dựng với các Sở, Ban - ngành tỉnh có liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố trong việc cấp giấy phép xây dựng công trình tôn giáo trên địa bàn tỉnh Trà Vinh.

2. Quy chế này áp dụng cho các tổ chức, cá nhân có nhu cầu xây dựng công trình tôn giáo theo quy định phải xin phép xây dựng; các cơ quan có liên quan đến công tác quản lý nhà nước về tôn giáo, cấp giấy phép xây dựng công trình tôn giáo trên địa bàn tỉnh Trà Vinh.

Điều 3. Giải thích từ ngữ

Công trình tôn giáo là những công trình như: Trụ sở của tổ chức tôn giáo, chùa, nhà thờ, nhà nguyện, thánh đường, thánh thất, niệm phật đường, trường đào tạo những người chuyên hoạt động tôn giáo, tượng đài, bia, tháp và những công trình tương tự của tổ chức tôn giáo.

Điều 4. Nguyên tắc thực hiện

1. Thủ tục hành chính đơn giản, rõ ràng, đảm bảo việc cấp phép xây dựng công trình tôn giáo nhanh, thuận tiện và đúng pháp luật.

2. Các quy định về quy trình, thủ tục, hồ sơ, thời gian thực hiện được niêm yết công khai tại Bộ phận tiếp nhận hồ sơ - hoàn trả kết quả của Sở Xây dựng.

3. Các nội dung phối hợp giải quyết thủ tục hành chính trong cấp phép xây dựng công trình tôn giáo một cửa liên thông giữa Sở Xây dựng với các Sở, Ban - ngành tỉnh có liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố thực hiện trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ và thẩm quyền của từng cơ quan, đảm bảo tính đồng bộ chặt chẽ để giải quyết công việc kịp thời, chính xác, đúng pháp luật.

4. Sở Xây dựng là cơ quan trực tiếp tiếp nhận và trả kết quả cho tổ chức, cá nhân xin phép xây dựng công trình tôn giáo; chịu trách nhiệm về tính hợp lệ của hồ sơ xin phép xây dựng; tổ chức lấy ý kiến của các cơ quan liên quan đến công tác quản lý nhà nước về công trình tôn giáo; kiểm tra tính hợp lý của hồ sơ trước khi cấp giấy phép xây dựng công trình.

5. Trường hợp có khó khăn, vướng mắc vượt thẩm quyền, phải kịp thời báo cáo và đề xuất để Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết.

Chương II

TRÌNH TỰ THỰC HIỆN

Điều 5. Thành phần hồ sơ, thủ tục

1. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng công trình tôn giáo:

a) Đơn đề nghị cấp giấy phép xây dựng theo mẫu 1 Phụ lục 6 Thông tư số 10/2012/TT-BXD ngày 20 tháng 12 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng (01 đơn);

b) Bản sao được công chứng Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, với mục đích sử dụng đất là đất xây dựng hoặc đất tôn giáo (02 bản);

c) Bản vẽ thiết kế (03 bộ bản chính);

d) Hồ sơ khảo sát địa chất (đối với công trình có tổng diện tích sàn lớn hơn 250 m2 (02 tầng) và 03 tầng trở lên) (01 bản);

đ) Chứng chỉ hành nghề của chủ nhiệm, chủ trì thiết kế (01 bản).

2. Tiếp nhận, chuyển hồ sơ:

- Bộ phận tiếp nhận hồ sơ - hoàn trả trả kết quả thuộc Sở Xây dựng có trách nhiệm xem xét thành phần hồ sơ của tổ chức, cá nhân có nhu cầu xin cấp giấy phép xây dựng công trình tôn giáo;

- Trường hợp hồ sơ hợp lệ, viết biên nhận, ghi rõ ngày trả kết quả cấp giấy phép xây dựng; chuyển hồ sơ đến Phòng Quản lý Nhà và Thị trường Bất động sản - Sở Xây dựng để giải quyết trong 01 ngày làm việc. Thời gian chuyển hồ sơ được tính vào tổng thời gian giải quyết hồ sơ.

- Bộ phận tiếp nhận hồ sơ - hoàn trả kết có trách nhiệm xác định các loại hồ sơ chưa đủ hoặc chưa đúng theo quy định, viết phiếu hướng dẫn bổ sung (chỉ hướng dẫn một lần) nhằm giúp cho tổ chức, cá nhân hoàn thiện hồ sơ theo quy định.

Điều 6. Quy trình và thời gian thực hiện

1. Trong 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ, Sở Xây dựng có văn bản đề nghị (kèm theo hồ sơ) gửi đến Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố nơi có công trình xây dựng.

2. Trong 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ của Sở Xây dựng, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố có ý kiến bằng văn bản gửi Sở Xây dựng. Trường hợp không chấp thuận phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

3. Sau khi nhận được văn bản có ý kiến của Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, trong thời hạn 03 ngày làm việc, Sở Xây dựng có văn bản đề nghị kèm theo hồ sơ gửi đến Ban Tôn giáo - Sở Nội vụ.

4. Trong 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ từ Sở Xây dựng, Ban Tôn giáo - Sở Nội vụ có ý kiến bằng văn bản và trả kết quả cho Sở Xây dựng. Trường hợp không chấp thuận phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

5. Sau khi nhận được ý kiến của Ban Tôn giáo - Sở Nội vụ, trong thời hạn 03 ngày làm việc, Sở Xây dựng trình Ủy ban nhân dân tỉnh xin chủ trương cấp giấy phép xây dựng công trình tôn giáo. Trường hợp cần thiết, Sở xây dựng tổ chức lấy ý kiến của các Sở, Ban - ngành tỉnh có liên quan, trước khi trình Ủy ban nhân dân tỉnh xin chủ trương.

6. Trong 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được tờ trình của Sở Xây dựng, Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định cho chủ trương xây dựng công trình tôn giáo.

7. Khi đủ hồ sơ pháp lý, trong 07 ngày làm việc Sở Xây dựng thực hiện cấp giấy phép xây dựng.

8. Thời gian giải quyết hồ sơ cấp giấy phép là ngày làm việc theo quy định, tổng thời gian cấp giấy phép xây dựng là 34 ngày (Thời gian này được tính đối với hồ sơ hợp lệ).

Chương III

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 7. Trách nhiệm của Sở Xây dựng

1. Tiếp nhận và kiểm tra tính hợp lệ của các loại giấy tờ, tài liệu của hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng công trình tôn giáo theo cơ chế một cửa liên thông.

2. Hướng dẫn bổ sung đối với những hồ sơ chưa đủ hoặc chưa đúng quy định.

3. Tổ chức lấy ý kiến Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, Ban Tôn giáo - Sở Nội Vụ về quy hoạch, sự cần thiết và quy mô của công trình tôn giáo.

4. Tổ chức niêm yết công khai các quy định về quy trình, thủ tục, hồ sơ và thời gian thực hiện cấp phép xây dựng tại Bộ phận tiếp nhận hồ sơ - hoàn trả kết quả của Sở Xây dựng.

5. Thực hiện cấp giấy phép xây dựng công trình tôn giáo. Trường hợp nhận được văn bản trả lời không đồng ý cấp phép của cơ quan liên quan, phải có văn bản trả lời cho tổ chức, cá nhân xin cấp giấy phép xây dựng biết và nêu rõ lý do.

6. Bộ phận tiếp nhận hồ sơ - hoàn trả kết quả thực hiện thu lệ phí cấp giấy phép xây dựng công trình tôn giáo theo quy định.

Điều 8. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố

1. Khảo sát, kiểm tra vị trí xây dựng công trình tôn giáo thuộc địa giới hành chính do mình quản lý, sự phù hợp với quy hoạch đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, mục đích sử dụng đất, mục tiêu đầu tư.

2. Tiếp nhận và xử lý hồ sơ do Sở Xây dựng chuyển đến theo đúng thời gian quy định của Quy chế này.

Điều 9. Trách nhiệm của Ban Tôn giáo - Sở Nội Vụ:

Có ý kiến bằng văn bản về sự cần thiết và quy mô xây dựng công trình tôn giáo để Sở Xây dựng trình Ủy ban nhân dân tỉnh cho chủ trương xây dựng.

Điều 10. Trách nhiệm của các Sở, ngành tỉnh có liên quan

Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, đơn vị có trách nhiệm phối hợp với Sở Xây dựng thực hiện Quy chế này.

Điều 11. Các tổ chức, cá nhân xin cấp giấy phép công trình tôn giáo

1. Nhận giấy phép xây dựng kèm theo hồ sơ thiết kế có đóng dấu của cơ quan cấp giấy phép xây dựng hoặc văn bản trả lời (đối với trường hợp không đủ điều kiện để cấp giấy phép xây dựng) tại Bộ phận tiếp nhận hồ sơ - hoàn trả kết quả thuộc Sở Xây dựng, theo thời hạn ghi trong giấy biên nhận.

2. Có trách nhiệm nộp lệ phí theo quy định khi nhận giấy phép xây dựng.

3. Trong thời hạn thực hiện cấp giấy phép xây dựng, trư­ờng hợp hồ sơ không đủ điều kiện để cấp phép, Sở Xây dựng phải thông báo bằng văn bản nêu rõ lý do. Trường hợp quá thời hạn ghi trong giấy biên nhận mà Sở Xây dựng không trả lời thì tổ chức, cá nhân xin cấp giấy phép xây dựng được phép xây dựng công trình theo hồ sơ thiết kế đã lập trong hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng.

Điều 12. Điều khoản thi hành

1. Sở Xây dựng, Sở Nội vụ; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan có trách nhiệm phối hợp và thực hiện tốt Quy chế này.

2. Trong quá trình thực hiện, có khó khăn, vướng mắc phát sinh, Sở Xây dựng có trách nhiệm tổng hợp báo cáo, đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh điều chỉnh, bổ sung phù hợp tình hình thực tế ở địa phương./.