Quyết định số 05/2014/QĐ-UBND ngày 01/04/2014 Sửa đổi Quy định về dạy, học thêm trên địa bàn tỉnh Hà Giang kèm theo Quyết định 918/2013/QĐ-UBND
- Số hiệu văn bản: 05/2014/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Cơ quan ban hành: Tỉnh Hà Giang
- Ngày ban hành: 01-04-2014
- Ngày có hiệu lực: 11-04-2014
- Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 20-02-2020
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
- Thời gian duy trì hiệu lực: 2141 ngày (5 năm 10 tháng 16 ngày)
- Ngày hết hiệu lực: 20-02-2020
- Ngôn ngữ:
- Định dạng văn bản hiện có:
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 05/2014/QĐ-UBND | Hà Giang, ngày 01 tháng 04 năm 2014 |
QUYẾT ĐỊNH
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA QUYẾT ĐỊNH SỐ 918/2013/QĐ-UBND NGÀY 17 THÁNG 5 NĂM 2013 CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ DẠY THÊM, HỌC THÊM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Giáo dục ngày 14 tháng 06 năm 2005;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giáo dục ngày 25 tháng 11 năm 2009;
Căn cứ Nghị định 138/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giáo dục;
Căn cứ Thông tư số 17/2012/TT-BGDĐT ngày 16 tháng 05 năm 2012 của Bộ Giáo dục và Đào tạo Ban hành Quy định dạy thêm, học thêm;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo tại Tờ trình số 274/TTr-SGD ngày 09 tháng 12 năm 2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 918/2013/QĐ-UBND ngày 17 tháng 05 năm 2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Giang ban hành Quy định về dạy thêm, học thêm trên địa bàn tỉnh Hà Giang, cụ thể như sau:
1. Điều 8 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“1. Đối với dạy thêm, học thêm trong nhà trường
a) Thu tiền học thêm để chi trả tiền thù lao cho giáo viên trực tiếp dạy thêm, công tác quản lý dạy thêm, học thêm của nhà trường; chi tiền điện, nước và sửa chữa cơ sở vật chất phục vụ dạy thêm;
b) Mức thu tiền của học sinh do thỏa thuận giữa cha mẹ học sinh với nhà trường, nhưng mức thu tiền của 01 học sinh học 01 buổi học thêm được tính không vượt quá 0,02 mức lương tối thiểu do nhà nước quy định;
c) Nhà trường tổ chức thu, chi và công khai thanh, quyết toán tiền học thêm thông qua bộ phận tài vụ của nhà trường; giáo viên dạy thêm không trực tiếp thu, chi tiền học thêm;
d) Sử dụng tiền dạy thêm, học thêm
Khoản tiền thu về dạy thêm, học thêm theo quy định trên được sử dụng như sau: 10% chi cho công tác quản lý dạy thêm, học thêm của nhà trường; 70% trả thù lao cho giáo viên trực tiếp đứng lớp; 20% chi tiền điện, nước và sửa chữa cơ sở vật chất phục vụ dạy thêm, học thêm.
2. Đối với dạy thêm ngoài nhà trường
a) Mức thu tiền học thêm do thỏa thuận giữa cha mẹ học sinh với tổ chức, cá nhân tổ chức dạy thêm nhưng không vượt quá 1,5 lần định mức thu tiền dạy thêm trong nhà trường (được quy định tại điểm b, khoản 1 của Điều này).
b) Tổ chức, cá nhân tổ chức dạy thêm thực hiện các quy định hiện hành về quản lý tài chính đối với tiền học thêm.”
2. Điều 11 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“1. Tổ chức, cá nhân vi phạm quy định về dạy thêm, học thêm, tùy theo tính chất mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo Nghị định 138/2013/NĐ-CP ngày 22/10/2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giáo dục hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
2. Cán bộ, công chức, viên chức do nhà nước quản lý vi phạm quy định về dạy thêm, học thêm thì bị xử lý kỷ luật theo Luật Cán bộ công chức, Luật Viên chức và văn bản hướng dẫn thi hành.”
Điều 2. Hiệu lực thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.
2. Những nội dung không sửa đổi, bổ sung tại Quyết định này vẫn tiếp tục thực hiện theo Quyết định 918/2013/QĐ-UBND ngày 17/5/2013 của UBND tỉnh ban hành Quy định về dạy thêm, học thêm trên địa bàn tỉnh Hà Giang.
Điều 3. Chánh văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo, Thủ trưởng các sở, ban, ngành có liên quan; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan đến dạy thêm, học thêm chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |