Quyết định số 02/2014/QĐ-UBND ngày 24/02/2014 Sửa đổi Quyết định 17/2012/QĐ-UBND ban hành bởi tỉnh Sơn La (Văn bản hết hiệu lực)
- Số hiệu văn bản: 02/2014/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Cơ quan ban hành: Tỉnh Sơn La
- Ngày ban hành: 24-02-2014
- Ngày có hiệu lực: 06-03-2014
- Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 21-08-2014
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
- Thời gian duy trì hiệu lực: 168 ngày (0 năm 5 tháng 18 ngày)
- Ngày hết hiệu lực: 21-08-2014
- Ngôn ngữ:
- Định dạng văn bản hiện có:
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 02/2014/QĐ-UBND | Sơn La, ngày 24 tháng 02 năm 2014 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA QUY ĐỊNH BAN HÀNH KÈM THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 17/2012/QĐ-UBND NGÀY 17 THÁNG 9 NĂM 2012 CỦA UBND TỈNH SƠN LA
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH SƠN LA
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND, UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Đất đai năm 2003;
Căn cứ Điều 17 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ Quy định bổ sung về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai;
Căn cứ Thông tư số 06/2007/TT-BTNMT ngày 15 tháng 6 năm 2007 của Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ Quy định bổ sung về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 53/TTr-STNMT ngày 12 tháng 02 năm 2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định ban hành kèm theo Quyết định số 17/2012/QĐ-UBND ngày 17 tháng 9 năm 2012 của UBND tỉnh Sơn La về việc Quy định cụ thể một số điều của Luật Đất đai năm 2003, Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004, Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ như sau:
1. Sửa đổi Điểm d Khoản 1 Điều 1 như sau:
d) Diện tích tối thiểu được tách thửa đối với các loại đất trong trường hợp hộ gia đình, cá nhân thực hiện việc tách thửa.
2. Bổ sung Khoản 4 Điều 2 như sau:
4. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước thanh lý, hóa giá nhà gắn với quyền sử dụng đất.
3. Sửa đổi, bổ sung Điều 3 như sau:
Điều 3. Diện tích tối thiểu để tách thửa đối với các loại đất:
1. Đối với đất ở
a) Khu vực đô thị (phường, thị trấn)
Diện tích tối thiểu để được công nhận là đất ở sau khi tách thửa phải đủ hai điều kiện sau: Về diện tích từ 35 m2 trở lên; về kích thước chiều mặt đường từ 3,5 m đến 7 m.
b) Khu vực nông thôn
Diện tích tối thiểu để được công nhận là đất ở sau khi tách thửa phải đảm bảo quy định sau:
- Khu vực thị tứ, trung tâm cụm xã, trung tâm xã, khu vực giáp ranh với đô thị (trong phạm vi 100 m tính từ ranh giới phường, thị trấn), các vị trí giáp đường giao thông có chiều rộng từ 13 m trở lên thuộc khu vực quy hoạch phát triển đô thị: Về diện tích từ 50 m2 trở lên; về kích thước chiều mặt đường từ 4 m đến 10 m.
- Các khu vực còn lại: Về diện tích tối thiểu từ 60 m2 trở lên; về kích thước chiều mặt đường từ 5 m đến 10 m.
c) Việc tách thửa đất ở quy định tại Điểm a, Điểm b Khoản 1 Điều này phải căn cứ vào quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; quy hoạch chi tiết khu dân cư được duyệt.
d) Thửa đất ở còn lại sau khi tách thửa thuộc khu vực đô thị và nông thôn phải đảm bảo các điều kiện về diện tích, kích thước như quy định tại Điểm a, b Khoản 1 Điều này.
2. Đối với đất nông nghiệp
a) Đất trồng cây hàng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất nông nghiệp khác
- Khu vực đô thị: Diện tích tối thiểu tách thửa phải từ 1.000 m2 trở lên.
- Khu vực nông thôn: Diện tích tối thiểu tách thửa phải từ 2.000 m2 trở lên.
b) Đất trồng cây lâu năm
- Khu vực đô thị: Diện tích tối thiểu tách thửa phải từ 2.000 m2 trở lên.
- Khu vực nông thôn: Diện tích tối thiểu tách thửa phải từ 5.000 m2 trở lên.
c) Đất trồng rừng sản xuất
- Khu vực đô thị: Diện tích tối thiểu tách thửa phải từ 01 ha trở lên.
- Khu vực nông thôn: Diện tích tối thiểu tách thửa phải từ 03 ha trở lên.
3. Xử lý các trường hợp đã tách thửa trước ngày Quyết định này có hiệu lực.
Thửa đất ở hộ gia đình, cá nhân đã tách thửa trước ngày 27 tháng 9 năm 2012 (ngày Quyết định 17/2012/QĐ-UBND có hiệu lực); thửa đất nông nghiệp đã tách trước ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành mà phù hợp với quy định của Luật Đất đai và phù hợp với quy hoạch chi tiết khu dân cư (đối với đất ở) hoặc quy hoạch sử dụng đất (đối với đất nông, lâm nghiệp) thì được cấp Giấy chứng nhận theo diện tích đất thực tế đã tách thửa.
4. Đối với đất nông nghiệp là đất vườn liền kề với đất ở
Trường hợp người sử dụng đất xin tách thửa đất ở gắn với đất vườn thì diện tích thửa đất ở phải đảm bảo lớn hơn hoặc bằng diện tích tối thiểu được tách thửa. Diện tích đất nông nghiệp (đất vườn liền kề với đất ở) xác định theo quy hoạch chi tiết được duyệt, không áp dụng theo mức quy định tại Khoản 2 Điều này.
5. Trường hợp người sử dụng đất xin tách thửa đất ở thành thửa đất có diện tích nhỏ hơn diện tích tối thiểu đồng thời với việc xin hợp thửa đất ở đó với thửa đất ở khác liền kề để tạo thành thửa đất ở mới có diện tích bằng hoặc lớn hơn diện tích tối thiểu được tách thửa đối với đất ở thì được phép tách thửa đồng thời với việc hợp thửa và cấp Giấy chứng nhận thửa đất ở mới.
4. Sửa đổi Khoản 4 Điều 6
Trường hợp thừa kế quyền sử dụng đất: Nếu thửa đất được thừa kế, khi phân chia tài sản cho những người thừa kế mà có diện tích nhỏ hơn diện tích tối thiểu theo quy định thì không làm thủ tục chia tách thửa đất mà chỉ cấp đổi lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho một người được đứng tên thừa kế theo thỏa thuận của những người thừa kế để đảm bảo diện tích thửa đất cấp lớn hơn hoặc bằng diện tích tối thiểu.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau mười (10) ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố; Thủ trưởng các đơn vị, tổ chức và hộ gia đình, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. UỶ BAN NHÂN DÂN |