cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Quyết định số 77/2013/QĐ-UBND ngày 25/12/2013 Quy định chính sách sắp xếp, bố trí đối với cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn không đạt chuẩn trên địa bàn tỉnh Đồng Nai

  • Số hiệu văn bản: 77/2013/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Cơ quan ban hành: Tỉnh Đồng Nai
  • Ngày ban hành: 25-12-2013
  • Ngày có hiệu lực: 04-01-2014
  • Tình trạng hiệu lực: Đang có hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 3978 ngày (10 năm 10 tháng 28 ngày)
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG NAI
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 77/2013/QĐ-UBND

Đồng Nai, ngày 25 tháng 12 năm 2013

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ CHÍNH SÁCH SẮP XẾP, BỐ TRÍ ĐỐI VỚI CÁN BỘ, CÔNG CHỨC XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN KHÔNG ĐẠT CHUẨN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG NAI

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân được Quốc hội thông qua ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Cán bộ, công chức đã được Quốc hội khóa XII, kỳ họp thứ 4 thông qua ngày 13 tháng 11 năm 2008;

Căn cứ Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính phủ về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã;

Căn cứ Nghị định số 112/2011/NĐ-CP ngày 05/12/2011 của Chính phủ về công chức xã, phường, thị trấn;

Căn cứ Nghị định số 29/2013/NĐ-CP ngày 08/4/2013 của Chính phủ về việc sửa đổi một số điều của Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính phủ về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã;

Căn cứ Thông tư số 03/2010/TTLT-BNV-BTC-BLĐTBXH ngày 27/5/2010 của Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính và Bộ Lao động Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính phủ về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã;

Căn cứ Thông tư số 06/2012/TT-BNV ngày 30/10/2012 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện Nghị định số 112/2011/NĐ-CP ngày 05/12/2011 của Chính phủ về công chức xã, phường, thị trấn;

Căn cứ Quyết định số 04/2004/QĐ-BNV ngày 16/01/2004 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ về việc ban hành quy định tiêu chuẩn cụ thể đối với cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn;

Căn cứ Nghị quyết số 51/2005/NQ-HĐND ngày 21/7/2005 của Hội đồng nhân dân tỉnh khóa VII về việc thông qua đề án phát triển nguồn nhân lực phục vụ kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2006 - 2010 và tầm nhìn đến năm 2020;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 2496/TTr-SNV ngày 13/12/2013,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về chính sách sắp xếp, bố trí đối với cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn không đạt chuẩn trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 68/2008/QĐ-UBND ngày 14/10/2008 và Quyết định số 27/2010/QĐ-UBND ngày 17/5/2010 của UBND tỉnh.

Quy định ban hành kèm theo Quyết định này được áp dụng để chuẩn hóa đội ngũ cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn trong giai đoạn 2010 - 2015. Thời gian thực hiện: đối với cán bộ cấp xã đến hết ngày 31/12/2015 và đối với công chức cấp xã đến hết ngày 31/12/2014.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Tài chính, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã Long Khánh, thành phố Biên Hòa và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Đinh Quốc Thái

 

QUY ĐỊNH

VỀ CHÍNH SÁCH SẮP XẾP, BỐ TRÍ ĐỐI VỚI CÁN BỘ, CÔNG CHỨC XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN KHÔNG ĐẠT CHUẨN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 77/2013/QĐ-UBND ngày 25 tháng 12 năm 2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi áp dụng

Quy định này quy định về chính sách sắp xếp, bố trí đối với cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn (gọi tắt là cán bộ, công chức cấp xã) không đạt chuẩn trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Đối với cán bộ xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là cán bộ cấp xã) không đảm bảo điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định tại Quyết định số 04/2004/QĐ-BNV ngày 16/01/2004 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ về việc ban hành quy định tiêu chuẩn cụ thể đối với cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn và Quyết định số 69/2008/QĐ-UBND ngày 14/10/2008 của UBND tỉnh Đồng Nai ban hành tiêu chuẩn đối với cán bộ chuyên trách và công chức cấp xã trên địa bàn tỉnh để tiếp tục giới thiệu bầu giữ chức danh chuyên trách sau khi đã hết nhiệm kỳ, thôi giữ chức vụ hoặc miễn nhiệm mà không bố trí được công tác khác phù hợp, gồm có các chức danh sau đây:

a) Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy, Thường trực Đảng uỷ (nơi không có Phó Bí thư chuyên trách);

b) Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân;

c) Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân;

d) Chủ tịch Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc, Bí thư Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ, Chủ tịch Hội Nông dân và Chủ tịch Hội Cựu chiến binh.

2. Đối với công chức xã, phường, thị trấn (gọi tắt là công chức cấp xã) không đạt chuẩn hoặc có trình độ chuyên môn nhưng không phù hợp về tiêu chuẩn theo Nghị định số 112/2011/NĐ-CP ngày 05/12/2011 của Chính phủ, Thông tư số 06/2012/TT-BNV ngày 30/10/2012 của Bộ Nội vụ và Quyết định số 69/2008/QĐ-UBND ngày 14/10/2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh, gồm các chức danh sau:

a) Trưởng công an (nơi chưa bố trí lực lượng công an chính quy);

b) Chỉ huy trưởng quân sự;

c) Văn phòng - Thống kê;

d) Địa chính - Xây dựng - đô thị và môi trường (đối với phường, thị trấn) hoặc địa chính - nông nghiệp - xây dựng và môi trường (đối với xã);

đ) Tài chính - Kế toán;

e) Tư pháp - Hộ tịch;

f) Văn hoá - Xã hội.

3. Công chức cấp xã đảm bảo tiêu chuẩn về chuyên môn theo quy định nhưng không hoàn thành nhiệm vụ đối với công việc được giao trong năm (theo đánh giá công chức hàng năm của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi công chức công tác) nhưng chưa đến mức buộc thôi việc.

Điều 3. Nguyên tắc sắp xếp, bố trí

1. Việc sắp xếp, bố trí cán bộ, công chức cấp xã phải dựa trên cơ sở sắp xếp tổ chức, bố trí hợp lý nhân sự vào các chức danh theo đúng tiêu chuẩn quy định của Trung ương và Ủy ban nhân dân tỉnh nhằm nâng cao năng lực hoạt động và tinh thần trách nhiệm, kỷ luật, kỷ cương hành chính.

2. Quá trình sắp xếp, bố trí cán bộ, công chức cấp xã phải đảm bảo thực hiện công khai, dân chủ, đúng quy trình, thủ tục, đối tượng và thanh toán kịp thời, đầy đủ chế độ chính sách cho các đối tượng được sắp xếp, bố trí theo quy định.

Điều 4. Đối tượng chưa áp dụng chính sách sắp xếp, bố trí

Chưa áp dụng chính sách sắp xếp, bố trí đối với cán bộ, công chức thuộc các trường hợp sau:

1. Đang trong thời gian điều trị, điều dưỡng tại bệnh viện có xác nhận của Giám đốc bệnh viện, cơ sở điều trị;

2. Đang trong thời gian xem xét kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự;

3. Đang mang thai hoặc đang nuôi con nhỏ dưới 12 tháng tuổi;

4. Đang được Nhà nước cử đi học các lớp đào tạo về chuyên môn, chính trị (bằng kinh phí của Nhà nước) thuộc đối tượng quy hoạch, dự nguồn của địa phương hoặc đang tự túc đi học để nâng cao trình độ chuyên môn, ngành nghề đào tạo phù hợp với công tác được giao, có nguyện vọng tiếp tục công tác tại địa phương đảm bảo đến năm 2015 sẽ hoàn thành chương trình đào tạo (được cấp bằng tốt nghiệp).

Điều 5. Đối tượng không áp dụng chính sách sắp xếp, bố trí

1. Cán bộ, công chức tự ý bỏ việc hoặc đi học tập, công tác, nghỉ phép ở nước ngoài quá thời hạn từ 30 ngày trở lên không được cơ quan có thẩm quyền cho phép;

2. Cán bộ, công chức không trong diện được sắp xếp, bố trí theo quy định này nhưng tự nguyện xin được sắp xếp, bố trí;

3. Cán bộ cấp xã bị bãi nhiệm;

4. Những cán bộ, công chức đủ điều kiện nghỉ hưu theo quy định tại khoản 2 Điều 26 hoặc Điều 27 Nghị định số 152/2006/NĐ-CP ngày 22/12/2006 của Chính phủ hướng dẫn một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc.

5. Cán bộ, công chức cấp xã đang hưởng chế độ hưu trí, mất sức theo quy định của bảo hiểm xã hội hoặc cán bộ xã già yếu, nghỉ việc hưởng trợ cấp theo Quyết định số 130/CP ngày 30 tháng 6 năm 1975 của Hội đồng Chính phủ và Quyết định số 111/HĐBT ngày 13 tháng 10 năm 1981 của Hội đồng Bộ tr­ưởng (nay là Chính phủ).

Điều 6. Thời gian tính hưởng trợ cấp

1. Số năm công tác để tính trợ cấp là số năm công tác tại UBND cấp xã thuộc các chức danh quy định tại Quyết định số 130-CP ngày 20/6/1975 của Hội đồng Chính phủ (nay là Chính phủ), Quyết định số 111/HĐBT ngày 13/10/1981 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ), Nghị định số 46-CP ngày 23/6/1993 của Chính phủ, Nghị định số 50-CP ngày 26/7/1995 của Chính phủ, Nghị định số 09/1998/NĐ-CP ngày 23/01/1998 của Chính phủ, Nghị định số 121/2003/NĐ-CP ngày 21/10/2003 của Chính phủ và số năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội khác (theo sổ bảo hiểm xã hội của mỗi người). Nếu thời gian đóng bảo hiểm xã hội có tháng lẻ thì được tính tròn theo nguyên tắc dưới 3 tháng thì không tính; từ đủ 3 tháng đến đủ 6 tháng tính là 1/2 năm; từ trên 6 tháng đến dưới 12 tháng thì tính tròn là 1 năm.

2. Trường hợp cán bộ, công chức phạm tội bị tòa án tuyên án phạt tù nhưng được hưởng án treo hoặc phạt cải tạo không giam giữ mà vẫn được cơ quan, đơn vị bố trí làm việc thì thời gian làm việc có đóng bảo hiểm xã hội trong thời gian thi hành án cũng được tính vào thời gian công tác để tính hưởng trợ cấp.

Điều 7. Cách tính trợ cấp

1. Tiền lương tháng tính trả trợ cấp theo quy định tạm thời này là tiền lương hiện hưởng của tháng liền kề trước thời điểm được thực hiện chính sách sắp xếp, bố trí.

2. Tiền lương tháng hiện hưởng tính theo quy định tạm thời này bao gồm tiền lương theo ngạch, bậc và các khoản phụ cấp hiện hưởng (nếu có).

Chương II

CHÍNH SÁCH SẮP XẾP, BỐ TRÍ

Điều 8. Chính sách thôi việc

1. Chính sách thôi việc ngay

Cán bộ, công chức cấp xã thuộc đối tượng phải sắp xếp, bố trí mà không đủ điều kiện nghỉ hưu theo quy định của pháp luật về Bảo hiểm xã hội thì thực hiện nghỉ thôi việc ngay và được trợ cấp thêm các khoản sau (ngoài chế độ bảo hiểm hưởng theo quy định hiện hành):

a) Đối với cán bộ cấp xã

- Trợ cấp 06 tháng tiền lương cho các đối tượng có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội và đủ 55 tuổi trở lên (đối với nam) và 50 tuổi trở lên (đối với nữ); các đối tượng còn lại chưa đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội hoặc chưa đủ 55 tuổi trở lên (đối với nam) và 50 tuổi trở lên (đối với nữ) được trợ cấp 08 tháng tiền lương;

- Cứ mỗi năm (đủ 12 tháng) công tác có đóng bảo hiểm xã hội được hỗ trợ thêm 1,5 tháng tiền lương.

b) Đối với công chức cấp xã

- Trợ cấp 05 tháng tiền lương;

- Cứ mỗi năm (đủ 12 tháng) công tác có đóng bảo hiểm xã hội được hỗ trợ thêm 1,5 tháng tiền lương.

2. Chính sách thôi việc sau khi đi học nghề

Cán bộ, công chức cấp xã thuộc đối tượng phải bố trí, sắp xếp có tuổi đời dưới 45 tuổi, có sức khỏe, tinh thần trách nhiệm và ý thức tổ chức kỷ luật, có nguyện vọng đi học nghề để tìm việc làm mới, thì được hưởng các chế độ sau (ngoài chế độ bảo hiểm hưởng theo quy định hiện hành):

a) Được hưởng nguyên tiền lương tháng hiện hưởng và được cơ quan đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế trong thời gian đi học nghề, tối đa là 06 tháng;

b) Được trợ cấp một khoản kinh phí (phí học nghề) bằng chi phí cho khóa học nghề tối đa là 06 tháng tiền lương để đóng cho cơ sở dạy nghề;

c) Sau khi kết thúc học nghề, được trợ cấp 08 tháng tiền lương để tìm việc làm; được hưởng trợ cấp 1/2 tháng tiền lương cho mỗi năm làm việc có đóng bảo hiểm xã hội (đủ 12 tháng);

d) Trong thời gian đi học nghề được tính thời gian công tác liên tục nhưng không được tính thâm niên để nâng lương hàng năm.

3. Các đối tượng thôi việc hưởng chế độ sắp xếp, bố trí theo khoản 1 và 2 Điều này thì không được hưởng chính sách thôi việc khác theo quy định hiện hành.

Điều 9. Chính sách đối với cán bộ, công chức cấp xã chuyển sang chức danh những người hoạt động không chuyên trách

Cán bộ, công chức cấp xã thuộc đối tượng phải sắp xếp, bố trí do không đảm bảo điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định, chuyển sang chức danh những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã được trợ cấp 1,5 tháng tiền lương đối với cán bộ cấp xã và 01 tháng tiền lương đối với công chức cấp xã cho mỗi năm làm việc có đóng bảo hiểm xã hội.

Điều 10. Đối với những trường hợp cán bộ, công chức thuộc diện phải sắp xếp, bố trí có tuổi đời dưới 40 đối với cán bộ cấp xã và 35 tuổi đối với công chức cấp xã, có năng lực, am hiểu công việc, luôn hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao và có khả năng tiếp tục đào tạo thì Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm cử đối tượng này đi học đạt chuẩn theo quy định và ưu tiên bố trí công tác sau khi học xong. Trong thời gian đi học được hưởng nguyên lương.

Điều 11. Các đối tượng thuộc diện sắp xếp, bố trí theo quy định này được ưu tiên vận dụng hưởng một số chế độ, chính sách hỗ trợ khác của tỉnh (nếu có) để đảm bảo ổn định cuộc sống theo từng trường hợp cụ thể phù hợp với điều kiện thực tế; nếu có nguyện vọng vay vốn thì Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn xét duyệt và đề nghị Ngân hàng chính sách xã hội cho vay với lãi suất ưu đãi theo các chương trình tín dụng ưu đãi quy định để phát triển kinh tế.

Điều 12. Các đối tượng đã giải quyết chế độ, chính sách theo quy định tại Điều 8 quy định này, nếu được tuyển dụng lại vào làm cán bộ, công chức cấp xã, cấp huyện, cấp tỉnh thì phải hoàn trả lại số tiền trợ cấp đã được hỗ trợ khi sắp xếp.

Đối với kinh phí trợ cấp để đóng học phí học nghề cho các cơ sở dạy nghề tại điểm b khoản 2 Điều 8 không phải hoàn trả lại.

Chương III

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 13. Trách nhiệm của cơ quan, đơn vị

1. Sở Nội vụ có trách nhiệm hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp huyện xây dựng kế hoạch sắp xếp, bố trí và tổ chức thanh, kiểm tra việc thực hiện quy định này. Chủ trì phối hợp với các cơ quan có liên quan đề xuất xem xét vận dụng áp dụng các chính sách ưu đãi khác của tỉnh (nếu có) theo quy định phù hợp với quy định và điều kiện thực tế của từng địa phương, từng đối tượng cụ thể.

Trong quá trình thực hiện Quy định này, Trung ương ban hành quy định chế độ hỗ trợ áp dụng cho các đối tượng thuộc diện sắp xếp, bố trí theo quy định tại Quy định này thì Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung Quy định này cho phù hợp quy định của Trung ương.

2. Sở Tài chính chịu trách nhiệm đảm bảo nguồn kinh phí thực hiện chính sách sắp xếp, bố trí; dự toán kinh phí vào dự toán ngân sách hàng năm trình Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua; hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp huyện lập dự toán, thanh và quyết toán kinh phí thực hiện chế độ trợ cấp hàng năm theo quy định.

3. Ngân hàng chính sách xã hội tỉnh hướng dẫn về điều kiện, quy trình, thủ tục cho vay vốn đối với các đối tượng thuộc diện sắp xếp, bố trí theo quy định này.

4. Ủy ban nhân dân cấp huyện chủ trì chịu trách nhiệm:

a) Xây dựng kế hoạch thực hiện sắp xếp, bố trí cán bộ, công chức cấp xã trên địa bàn.

b) Tổ chức rà soát chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã trên địa bàn. Xác định cán bộ, công chức thuộc đối tượng điều chỉnh của quy định tạm thời này.

c) Tổng hợp danh sách cán bộ, công chức được hưởng chính sách sắp xếp, bố trí theo từng đối tượng cụ thể, lập dự toán kinh phí, kiểm tra, phê duyệt, cấp phát kinh phí thực hiện chế độ sắp xếp, bố trí trong từng năm do Ủy ban nhân dân cấp xã đề nghị và quyết toán số kinh phí với cơ quan tài chính theo quy định.

d) Đề xuất vận dụng áp dụng các chính sách hỗ trợ khác của tỉnh (nếu có) và áp dụng kịp thời, phù hợp các chính sách đối với từng trường hợp cụ thể.

e) Định kỳ 06 tháng báo cáo kết quả thực hiện về Sở Nội vụ để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.

5. Ủy ban nhân dân cấp xã tham mưu Đảng ủy rà soát, thống kê thực trạng, số lượng, chất lượng và việc bố trí, sử dụng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã của địa phương mình, lập danh sách các đối tượng phải sắp xếp, bố trí đối tượng cán bộ chuyên trách không đạt chuẩn cho phù hợp và theo hướng dẫn của Ủy ban nhân dân cấp huyện.

Căn cứ tình hình thực tế tại địa phương và chế độ, tiêu chuẩn, định mức quy định tại quy định này, xây dựng kế hoạch đảm bảo kinh phí thực hiện chế độ sắp xếp, bố trí, tổng hợp chung vào dự toán chi ngân sách của xã, phường, thị trấn thông qua Hội đồng nhân dân cùng cấp xem xét quyết định, đồng thời báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện theo quy định của Luật Ngân sách và các văn bản hướng dẫn hiện hành.

Trực tiếp chi trả trợ cấp cho các đối tượng đảm bảo đầy đủ, kịp thời, đúng đối tượng từ nguồn kinh phí được cấp. Phối hợp với ngân hàng chính sách xã hội hướng dẫn, giúp đỡ các đối tượng có nhu cầu làm thủ tục vay vốn theo quy trình của ngân hàng.

Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị kịp thời phản ánh về Sở Nội vụ để tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, xử lý./.