Quyết định số 73/2013/QĐ-UBND ngày 12/12/2013 Về Quy chế quản lý cán bộ lãnh đạo, quản lý và người đại diện tại các doanh nghiệp thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai (Văn bản hết hiệu lực)
- Số hiệu văn bản: 73/2013/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Cơ quan ban hành: Tỉnh Đồng Nai
- Ngày ban hành: 12-12-2013
- Ngày có hiệu lực: 22-12-2013
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
- Ngày hết hiệu lực: 00/00/0000
- Ngôn ngữ:
- Định dạng văn bản hiện có:
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 73/2013/QĐ-UBND | Đồng Nai, ngày 12 tháng 12 năm 2013 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ CÁN BỘ LÃNH ĐẠO, QUẢN LÝ VÀ NGƯỜI ĐẠI DIỆN TẠI CÁC DOANH NGHIỆP THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG NAI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG NAI
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân được Quốc hội thông qua ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 66/2011/NĐ-CP ngày 01/8/2011 của Chính phủ quy định áp dụng Luật Cán bộ, công chức đối với các chức danh lãnh đạo, quản lý công ty TNHH một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu và người cử làm đại diện chủ sở hữu phần vốn của Nhà nước tại các doanh nghiệp có vốn Nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 99/2012/NĐ-CP ngày 15/11/2012 của Chính phủ quy định phân công, phân cấp thực hiện các quyền, trách nhiệm, nghĩa vụ của chủ sở hữu Nhà nước đối với doanh nghiệp Nhà nước và vốn Nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp;
Căn cứ Nghị định số 51/2013/NĐ-CP ngày 14/5/2013 của Chính phủ quy định chế độ tiền lương, thù lao, tiền thưởng đối với thành viên Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty, Kiểm soát viên, Tổng Giám đốc hoặc Giám đốc, Phó Tổng Giám đốc hoặc Phó Giám đốc, Kế toán trưởng công ty TNHH một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu;
Căn cứ Quyết định số 35/2013/QĐ-TTg ngày 07/6/2013 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế hoạt động của kiểm soát viên công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ;
Căn cứ Thông tư số 03/2012/TT-BNV ngày 26/6/2012 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện Nghị định số 66/2011/NĐ-CP ngày 01/8/2011 của Chính phủ;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 2308/TTr-SNV ngày 21 tháng 11 năm 2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này quy chế quản lý cán bộ lãnh đạo, quản lý và người đại diện tại các doanh nghiệp thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 89/2006/QĐ-UBND ngày 22/12/2006 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai ban hành Quy định tạm thời về quy hoạch, đào tạo, quản lý và sử dụng cán bộ quản lý doanh nghiệp.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Tài chính, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
QUY CHẾ
QUẢN LÝ CÁN BỘ LÃNH ĐẠO, QUẢN LÝ VÀ NGƯỜI ĐẠI DIỆN TẠI CÁC DOANH NGHIỆP THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG NAI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 73/2013/QĐ-UBND ngày 12 tháng 12 năm 2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý đối với cán bộ lãnh đạo, quản lý các doanh nghiệp do Nhà nước làm chủ sở hữu và người đại diện chủ sở hữu phần vốn Nhà nước tại doanh nghiệp có vốn góp của Nhà nước thuộc UBND tỉnh Đồng Nai quản lý.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Các chức danh lãnh đạo, quản lý công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu, bao gồm:
a) Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty;
b) Thành viên Hội đồng thành viên;
c) Kiểm soát viên;
d) Tổng giám đốc, Phó Tổng giám đốc, Giám đốc, Phó Giám đốc và Kế toán trưởng.
e) Những người đại diện phần vốn Nhà nước giữ các chức danh quản lý khác ở doanh nghiệp được Chủ tịch UBND tỉnh xác nhận bằng văn bản đối với công ty thuộc UBND tỉnh quản lý hoặc Chủ tịch Hội đồng thành viên xác nhận bằng văn bản với công ty thuộc công ty mẹ.
2. Người được cử làm đại diện chủ sở hữu phần vốn của Nhà nước tại doanh nghiệp, tổ chức có vốn góp của Nhà nước.
3. Quy chế này cũng áp dụng đối với các chức danh lãnh đạo, quản lý của Quỹ Đầu tư Phát triển tỉnh.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
1.“Người quản lý doanh nghiệp” là những người lãnh đạo, quản lý công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu quy định tại Khoản 1, Điều 2 Quy chế này.
2.“Người đại diện” là người được UBND tỉnh hoặc công ty mẹ (được UBND tỉnh phân cấp thẩm quyền) cử, ủy quyền làm đại diện một phần hoặc toàn bộ phần vốn góp của Nhà nước tại các công ty cổ phần hoặc doanh nghiệp có vốn góp của Nhà nước, thay mặt chủ sở hữu thực hiện toàn bộ hoặc một số quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu, cổ đông Nhà nước tại doanh nghiệp.
3. “Doanh nghiệp thuộc UBND tỉnh quản lý” là các công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do UBND tỉnh làm chủ sở hữu hoặc các công ty cổ phần do UBND tỉnh giữ cổ phần chi phối.
4.“Đơn vị cử” được xác định là đơn vị có thẩm quyền cử người đại diện.
Điều 4. Nguyên tắc quản lý người đại diện phần vốn Nhà nước
1. Công tác quản lý cán bộ quản lý doanh nghiệp đặt dưới sự lãnh đạo thống nhất của Đảng, theo phân cấp quản lý và đúng quy trình, thủ tục.
2. Đảm bảo đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ của chủ sở hữu, công ty mẹ, công ty thành viên và điều kiện, tiêu chuẩn của người quản lý doanh nghiệp.
3. Đảm bảo nguyên tắc quy hoạch, quản lý, sử dụng cán bộ quản lý doanh nghiệp dựa trên trình độ chuyên môn và năng lực, khả năng quản lý điều hành doanh nghiệp.
4. Thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ, phát huy trách nhiệm của người đứng đầu.
5. Bảo đảm sự ổn định, kế thừa và phát triển của đội ngũ cán bộ quản lý doanh nghiệp, bảo đảm nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
Chương II
CÁC QUY ĐỊNH ĐỐI VỚI NGƯỜI QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP
Điều 5. Tuyển dụng
1. UBND tỉnh, các doanh nghiệp do UBND tỉnh làm chủ sở hữu có trách nhiệm tuyển dụng và quản lý đối với những người quản lý doanh nghiệp thuộc thẩm quyền quản lý theo Quy chế này và các quy định hiện hành.
2. Các trường hợp khi được bổ nhiệm lần đầu giữ các chức vụ quản lý doanh nghiệp theo quy định tại Khoản 1, Điều 2 Quy chế này thì xem như đã thực hiện việc tuyển dụng và ký hợp đồng lao động không xác định thời hạn đối với chủ sở hữu với các điều khoản về các quyền và nghĩa vụ áp dụng theo các quy định có liên quan đến người quản lý doanh nghiệp theo quy định.
Điều 6. Đánh giá
1. Việc đánh giá người quản lý doanh nghiệp được thực hiện hàng năm hoặc khi thực hiện quy trình quy hoạch, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật hoặc khi cấp có thẩm quyền yêu cầu.
2. Nội dung đánh giá gồm: Chấp hành đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước; phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống, tác phong và lề lối làm việc; năng lực, trình độ quản lý doanh nghiệp; kết quả, hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đối với người quản lý doanh nghiệp; kết quả giám sát và đánh giá hiệu quả hoạt động của cơ quan có thẩm quyền đối với doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.
3. Việc giám sát, đánh giá thực hiện theo quy định tại Nghị định số 61/2013/NĐ-CP ngày 25/6/2013 của Chính phủ về việc ban hành Quy chế giám sát tài chính và đánh giá hiệu quả hoạt động và công khai thông tin tài chính đối với doanh nghiệp do Nhà nước làm chủ sở hữu và doanh nghiệp có vốn Nhà nước và các quy định hiện hành.
Điều 7. Quy hoạch cán bộ quản lý doanh nghiệp
Căn cứ nhu cầu, thực trạng nguồn cán bộ doanh nghiệp, tiêu chuẩn chức danh theo quy định tại Nghị định số 66/2011/NĐ-CP ngày 01/8/2011 của Chính phủ và các quy định của các cơ quan có thẩm quyền, Hội đồng thành viên thực hiện xây dựng quy hoạch các chức danh lãnh đạo, quản lý của doanh nghiệp theo quy trình để báo cáo cấp có thẩm quyền phê duyệt, quản lý.
Điều 8. Đào tạo, bồi dưỡng kiến thức
1. Căn cứ vị trí, tiêu chuẩn của chức vụ, chức danh của người quản lý doanh nghiệp và theo nhu cầu quy hoạch, phát triển nguồn nhân lực của doanh nghiệp thì người quản lý doanh nghiệp được đào tạo, bồi dưỡng để đảm bảo thực hiện nhiệm vụ.
2. Người quản lý doanh nghiệp trong thời gian tham gia đào tạo, bồi dưỡng kiến thức được hưởng nguyên lương; thời gian đào tạo, bồi dưỡng kiến thức được tính vào thời gian công tác liên tục, thời hạn xét nâng bậc lương và các quyền lợi khác theo quy định của pháp luật.
3. Người quản lý doanh nghiệp được cử tham gia đào tạo, bồi dưỡng kiến thức bằng nguồn kinh phí do chủ sở hữu chi trả nếu tự ý bỏ học, thôi việc hoặc đã học xong nhưng chưa phục vụ đủ thời gian theo cam kết mà tự ý bỏ việc thì phải đền bù chi phí đào tạo, bồi dưỡng kiến thức theo quy định của pháp luật.
Điều 9. Bổ nhiệm, bổ nhiệm lại
1. Người quản lý doanh nghiệp khi bổ nhiệm, bổ nhiệm lại phải đảm bảo tiêu chuẩn, điều kiện của chức vụ, chức danh được bổ nhiệm về năng lực, phẩm chất đạo đức, sức khỏe, trình độ, hồ sơ, độ tuổi, không thuộc các trường hợp bị cấm đảm nhiệm chức vụ, chức danh và các điều kiện, tiêu chuẩn khác theo quy định của Luật Doanh nghiệp và các văn bản có liên quan của cơ quan có thẩm quyền.
Đối với kiểm soát viên còn phải đảm bảo tiêu chuẩn là không đồng thời giữ chức vụ quản lý, điều hành doanh nghiệp hoặc là người có liên quan theo quy định tại Điểm a, c và đ, Khoản 17, Điều 4 Luật Doanh nghiệp.
2. Thời hạn bổ nhiệm, bổ nhiệm lại không quá 05 năm; đối với chức danh kiểm soát viên, thời hạn bổ nhiệm không quá 03 năm.
a) Trường hợp tính đến thời điểm nghỉ hưu, người quản lý doanh nghiệp còn dưới 05 năm công tác, kiểm soát viên còn dưới 03 năm công tác thì thời hạn bổ nhiệm lại được tính đến thời điểm nghỉ hưu theo quy định;
b) Trường hợp tính đến thời điểm nghỉ hưu, người quản lý doanh nghiệp còn dưới 02 năm công tác, nếu đủ tiêu chuẩn, điều kiện bổ nhiệm lại thì cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định kéo dài thời gian giữ chức vụ lãnh đạo cho đến thời điểm nghỉ hưu theo quy định.
3. Chưa xem xét bổ nhiệm đối với các trường hợp đang trong thời gian bị cấm đảm nhiệm chức vụ, chức danh; đang trong thời gian bị xem xét xử lý kỷ luật, điều tra, truy tố, xét xử; đang trong thời gian thi hành quyết định kỷ luật từ khiển trách trở lên.
4. Người quản lý doanh nghiệp được bổ nhiệm chức vụ, chức danh mới thì đương nhiên thôi giữ chức vụ, chức danh đang đảm nhiệm, trừ trường hợp kiêm nhiệm do cấp có thẩm quyền quyết định.
5. Người quản lý doanh nghiệp khi hết thời hạn bổ nhiệm mà không được bổ nhiệm lại hoặc không được bổ nhiệm chức vụ mới thì cấp có thẩm quyền bổ nhiệm phải có trách nhiệm bố trí công việc mới hoặc giải quyết chế độ, chính sách theo quy định của pháp luật.
6. Về quy trình, thủ tục bổ nhiệm thực hiện theo Thông tư số 03/2012/TT-BNV ngày 26/6/2012 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện Nghị định số 66/2011/NĐ-CP ngày 01/8/2011 của Chính phủ và các văn bản hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền.
Điều 10. Từ chức, miễn nhiệm
1. Người quản lý doanh nghiệp được từ chức hoặc miễn nhiệm nếu thuộc một trong các trường hợp: Không đủ sức khỏe, năng lực, uy tín để hoàn thành nhiệm vụ được giao; theo yêu cầu nhiệm vụ; vì lý do khác theo quy định của pháp luật.
2. Người quản lý doanh nghiệp sau khi từ chức hoặc miễn nhiệm thì cấp có thẩm quyền bổ nhiệm phải có trách nhiệm bố trí công việc mới hoặc giải quyết chế độ, chính sách theo quy định của pháp luật.
3. Người quản lý doanh nghiệp đề nghị được từ chức hoặc miễn nhiệm nhưng chưa được cấp có thẩm quyền đồng ý thì vẫn phải tiếp tục thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình.
Điều 11. Điều động, luân chuyển
1. Việc điều động, luân chuyển người quản lý doanh nghiệp phải căn cứ yêu cầu nhiệm vụ của doanh nghiệp; phẩm chất chính trị, đạo đức, năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với yêu cầu của vị trí chức vụ, chức danh mới; kế hoạch, quy hoạch sử dụng nguồn nhân lực tại doanh nghiệp.
2. Người quản lý doanh nghiệp được điều động, luân chuyển thì đương nhiên thôi giữ chức vụ, chức danh đang đảm nhiệm, trừ trường hợp kiêm nhiệm do cấp có thẩm quyền quyết định; được hưởng chế độ, chính sách phù hợp với vị trí mới theo quy định.
Điều 12. Khen thưởng, kỷ luật
1. Người quản lý doanh nghiệp có thành tích xuất sắc thì được khen thưởng theo quy định của pháp luật về khen thưởng.
2. Người quản lý doanh nghiệp vi phạm thì bị xử lý kỷ luật theo quy định tại Điều 12, Nghị định số 66/2011/NĐ-CP ngày 01/8/2011 của Chính phủ và các quy định khác của pháp luật.
Điều 13. Thôi việc
1. Người quản lý doanh nghiệp được thôi việc nếu thuộc một trong các trường hợp: Do sắp xếp tổ chức; theo nguyện vọng và được cấp có thẩm quyền đồng ý hoặc theo quy định tại Khoản 4 Điều này.
2. Người quản lý doanh nghiệp có nguyện vọng thôi việc thì phải có đơn gửi cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đơn, cấp có thẩm quyền phải trả lời bằng văn bản, nếu không đồng ý cho thôi việc thì phải nêu rõ lý do được quy định tại Khoản 3 Điều này; trường hợp chưa được cấp có thẩm quyền đồng ý mà tự ý bỏ việc thì không được hưởng chế độ thôi việc và phải bồi thường chi phí đào tạo, bồi dưỡng kiến thức và bồi thường thiệt hại do hành vi tự ý bỏ việc gây ra theo quy định của pháp luật.
3. Không giải quyết thôi việc đối với người quản lý doanh nghiệp trong các trường hợp sau:
a) Đang trong thời gian thực hiện việc điều động, luân chuyển, đang bị xem xét xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự;
b) Đang mang thai hoặc nuôi con dưới 36 tháng tuổi, trừ trường hợp thôi việc theo nguyện vọng;
c) Chưa hoàn thành việc thanh toán các khoản tiền, tài sản thuộc trách nhiệm của cá nhân đối với doanh nghiệp;
d) Do yêu cầu nhiệm vụ của doanh nghiệp hoặc chưa bố trí được người thay thế.
4. Trường hợp người quản lý doanh nghiệp 02 năm liên tiếp không hoàn thành nhiệm vụ mà lý do không được cấp có thẩm quyền chấp thuận thì được cơ quan có thẩm quyền bố trí công tác khác hoặc giải quyết thôi việc theo quy định của pháp luật.
5. Người quản lý doanh nghiệp thôi việc được hưởng trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 5 và Điều 6, Nghị định số 46/2010/NĐ-CP ngày 27 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định về thôi việc và thủ tục nghỉ hưu đối với công chức.
6. Kinh phí thực hiện chế độ thôi việc đối với người quản lý doanh nghiệp do doanh nghiệp chi trả.
Điều 14. Nghỉ hưu
Người quản lý doanh nghiệp được hưởng chế độ hưu trí theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội. Thủ tục nghỉ hưu đối với người quản lý doanh nghiệp và người đại diện thực hiện như đối với công chức quy định tại các Điều 9, 10 và 11, Nghị định số 46/2010/NĐ-CP ngày 27 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định về thôi việc và thủ tục nghỉ hưu đối với công chức.
Điều 15. Quản lý hồ sơ
1. Việc lập, lưu giữ và quản lý hồ sơ cá nhân của người quản lý doanh nghiệp theo phân cấp quản lý và thực hiện như lưu giữ hồ sơ đối với công chức.
2. Hàng năm doanh nghiệp thực hiện công tác thống kê, bổ sung hồ sơ của người quản lý doanh nghiệp như quy định đối với công chức và báo cáo UBND tỉnh quản lý.
Chương III
QUY ĐỊNH VỀ CỬ VÀ QUẢN LÝ NGƯỜI ĐẠI DIỆN
Điều 16. Tiêu chuẩn, điều kiện của người đại diện
1. Người đại diện phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp khác khi được cử hoặc cử lại phải đảm bảo tiêu chuẩn, điều kiện của chức vụ, chức danh được bổ nhiệm về năng lực, phẩm chất đạo đức, sức khỏe, trình độ, hồ sơ, độ tuổi, không thuộc các trường hợp bị cấm đảm nhiệm chức vụ, chức danh và các điều kiện, tiêu chuẩn khác theo quy định của Luật Doanh nghiệp và của cơ quan có thẩm quyền.
2. Không là bố, mẹ, vợ hoặc chồng, con, anh, chị, em ruột, cha nuôi, mẹ nuôi, con nuôi với những người là lãnh đạo doanh nghiệp được cử về đại diện (thành viên Hội đồng quản trị, Ban Giám đốc); không có quan hệ góp vốn thành lập doanh nghiệp, cho vay vốn, ký kết hợp đồng mua bán với doanh nghiệp này, trừ trường hợp có cổ phần được mua khi doanh nghiệp Nhà nước cổ phần hóa.
3. Ngoài các tiêu chuẩn, điều kiện quy định tại các Khoản 1, 2 Điều này, việc cử người đại diện còn phải tuân theo quy định tại Khoản 2, Điều 48 Luật Doanh nghiệp và các quy định khác của pháp luật.
Điều 17. Cử, cử lại người đại diện
1. Người được cử, cử lại làm đại diện phần vốn của Nhà nước tại doanh nghiệp phải có đủ các tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định tại Điều 18 Quy chế này.
2. Thời hạn cử, cử lại người đại diện không quá 05 năm và theo nhiệm kỳ của Hội đồng thành viên hoặc Hội đồng quản trị.
3. Người đại diện khi hết thời hạn làm đại diện thì cấp có thẩm quyền cử người đại diện phải xem xét, đánh giá để cử lại hoặc không cử lại, trường hợp không được cử lại thì cấp có thẩm quyền phải có trách nhiệm bố trí công tác khác phù hợp với năng lực của người không được cử lại làm đại diện hoặc giải quyết chế độ, chính sách theo quy định của pháp luật.
Điều 18. Hình thức quản lý người đại diện
1. Việc quản lý người đại diện thực hiện theo hình thức hợp đồng ủy quyền do người có thẩm quyền cử ký với người đại diện.
2. Hình thức ủy quyền:
a) Ủy quyền bằng văn bản giao nhiệm vụ: Đối với trường hợp đơn vị có thẩm quyền cử người thuộc quản lý của mình để trực tiếp thực hiện đại diện vốn tại doanh nghiệp khác.
b) Ủy quyền thông qua hợp đồng: Đối với trường hợp đơn vị có thẩm quyền cử ủy quyền cho người tại đơn vị khác đại diện vốn hoặc thuê người đại diện.
c) Đối với trường hợp người đại diện đã được cấp có thẩm quyền cử hoặc ủy quyền đại diện vốn trước ngày Quy chế này có hiệu lực thì Quy chế này được xác định là cam kết giữa người đại diện và đơn vị cử trong việc thực hiện quyền và nghĩa vụ cổ đông Nhà nước tại doanh nghiệp.
3. Trường hợp ủy quyền cho từ 02 người đại diện trở lên thì phải xác định cụ thể tỷ lệ phần vốn ủy quyền cho mỗi người đại diện theo nguyên tắc người của đơn vị ủy quyền đại diện tỷ lệ phần vốn cao nhất, tiếp đến là các thành viên khác. Trong trường hợp này, đơn vị cử phải cử một người trong số này làm Tổ trưởng (người có chức danh quan trọng, được ủy quyền đại diện phần vốn lớn nhất), chịu trách nhiệm chính trước chủ sở hữu về hiệu quả đầu tư vốn tại doanh nghiệp khác; đồng thời, hoạt động của những người đại diện phải thực hiện theo nguyên tắc phân công, phối hợp chặt chẽ trong quá trình thực thi nhiệm vụ.
Trường hợp những người đại diện có ý kiến khác nhau trong quá trình thực thi nhiệm vụ thì người được giao làm Tổ trưởng phải có trách nhiệm báo cáo bằng văn bản về đơn vị cử các ý kiến khác nhau đó để xem xét, giải quyết.
4. Các trường hợp chủ sở hữu không ủy quyền đại diện vốn thì chính chủ sở hữu sẽ trực tiếp thực hiện quyền và nghĩa vụ cổ đông, bên góp vốn liên doanh Nhà nước tại doanh nghiệp có vốn góp.
Điều 19. Việc điều động, luân chuyển, từ chức, miễn nhiệm, đánh giá, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật, thôi việc, nghỉ hưu, trách nhiệm bồi thường, hoàn trả, quản lý hồ sơ đối với người đại diện thực hiện tương tự như quy định đối với người quản lý doanh nghiệp.
Điều 20. Thay thế người đại diện
Người đại diện được thay thế trong các trường hợp sau đây:
1. Không còn đáp ứng tiêu chuẩn và điều kiện theo quy định tại Điều 18 Quy chế này.
2. Thuyên chuyển công tác, nghỉ hưu, không có điều kiện tiếp tục công việc đại diện vốn.
3. Từ nhiệm trước thời hạn.
4. Kết quả đánh giá trong năm không hoàn thành nhiệm vụ.
5. Hết nhiệm kỳ công tác và không được tái bổ nhiệm lại, không được tiếp tục ủy quyền hoặc gia hạn hợp đồng.
6. Sức khỏe không đảm bảo để thực hiện nhiệm vụ được giao.
7. Thay đổi chiến lược, kế hoạch kinh doanh của Tổng công ty.
8. Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
Điều 21. Bãi nhiệm, miễn nhiệm, không tiếp tục ủy quyền người đại diện
Việc bãi nhiệm, miễn nhiệm, không tiếp tục ủy quyền của người đại diện được thực hiện trong các trường hợp sau:
1. Không đủ năng lực, trình độ đảm nhận công việc được giao, bị mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đang chấp hành hoặc đã chấp hành xong bản án, quyết định về hình sự của Tòa án mà chưa được xóa án tích; đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở chữa bệnh, cơ sở giáo dục.
2. Không thực hiện quyền và trách nhiệm quy định; không thực hiện đúng ý kiến chỉ đạo của đơn vị cử; không trung thực, lợi dụng vai trò người đại diện để thu lợi cho bản thân hoặc cho người khác; làm sai lệnh hoặc báo cáo không trung thực tình hình của doanh nghiệp làm ảnh hưởng đến lợi ích của cổ đông Nhà nước.
3. Vi phạm điều lệ doanh nghiệp được cử làm đại diện, quyết định vượt thẩm quyền, không đúng thẩm quyền gây thiệt hại, ảnh hưởng tới doanh nghiệp và quyền lợi cổ đông Nhà nước.
4. Không đạt tín nhiệm trên 50% của cổ đông, Hội đồng quản trị hoặc đa số cán bộ, công nhân viên trong doanh nghiệp trong trường hợp người đại diện tham gia lãnh đạo doanh nghiệp.
5. Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
Điều 22. Cơ chế quản lý, tiền lương, thưởng và quyền lợi khác của người đại diện
1. Người đại diện (bao gồm người của đơn vị cử, người tại đơn vị khác và người được đơn vị cử thuê) được xác định là người thuộc thẩm quyền quản lý (tuyển dụng, sử dụng, bổ nhiệm, đánh giá, trả lương, khen thưởng, kỷ luật...) của đơn vị cử. Đơn vị cử có trách nhiệm ký hợp đồng và quyết định giao nhiệm vụ cho người đại diện theo quy định.
2. Người được chủ sở hữu cử làm đại diện phần vốn góp ở các công ty có cổ phần, vốn góp của Nhà nước, sau khi nhận các khoản thù lao, tiền thưởng do công ty có cổ phần, vốn góp chi trả, người đại diện vốn phải nộp cho chủ sở hữu để hình thành Quỹ chung, trên cơ sở đó chủ sở hữu chi trả cho người đại diện vốn theo mức độ hoàn thành nhiệm vụ được giao theo hợp đồng đã ký kết.
3. Người đại diện tại doanh nghiệp khác (tham gia kiêm nhiệm) khi được quyền mua cổ phiếu phát hành thêm, trái phiếu chuyển đổi theo quyết định của công ty cổ phần (trừ trường hợp được mua theo quyền của cổ đông hiện hữu) thì phải báo cáo bằng văn bản cho đơn vị cử. Đơn vị cử quyết định bằng văn bản số lượng cổ phần người đại diện được mua theo mức độ đóng góp và kết quả thực hiện nhiệm vụ của người đại diện. Phần còn lại thuộc quyền mua của đơn vị cử.
a) Trường hợp người đại diện được cử làm đại diện phần vốn tại nhiều công ty cổ phần, thì được ưu tiên lựa chọn thực hiện quyền mua tại một đơn vị. Người đại diện có trách nhiệm chuyển phần quyền mua cổ phần còn lại cho đơn vị cử.
b) Trường hợp người đại diện không báo cáo về việc được quyền mua cổ phiếu, trái phiếu chuyển đổi tại công ty cổ phần thì bị xem xét bãi nhiệm tư cách đại diện và phải chuyển nhượng lại cho đơn vị cử số cổ phiếu, trái phiếu được mua theo quy định trên theo giá được mua tại thời điểm phát hành. Trường hợp người đại diện đã bán cổ phiếu này thì phải nộp lại cho đơn vị cử theo giá thị trường tại thời điểm bán với giá mua và chi phí (nếu có).
Chương IV
CƠ CHẾ TRÁCH NHIỆM, QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA NGƯỜI QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP VÀ NGƯỜI ĐẠI DIỆN
Điều 23. Quyền của người quản lý doanh nghiệp
1. Người quản lý doanh nghiệp được hưởng các quyền về các chế độ liên quan đến tiền lương, thù lao và tiền thưởng quy định tại Nghị định số 51/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2013 của Chính phủ và Thông tư số 19/2013/TT-BLĐTBXH ngày 09/9/2013 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện chế độ tiền lương, thù lao, tiền thưởng đối với thành viên Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty, kiểm soát viên, Tổng Giám đốc hoặc Giám đốc, Phó Tổng Giám đốc hoặc Phó Giám đốc, Kế toán trưởng trong công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu.
2. Được hưởng các quyền, chế độ khác theo quy định của Luật Lao động và Điều lệ doanh nghiệp.
3. Được đảm bảo thực hiện các quyền liên quan áp dụng quy định đối với công chức như: Quy hoạch, bổ nhiệm, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, bố trí công tác phù hợp.
4. Được hưởng các quyền khác theo quy định của pháp luật.
Điều 24. Nghĩa vụ của người quản lý doanh nghiệp
1. Người quản lý doanh nghiệp có nghĩa vụ thực hiện việc quản lý, điều hành doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả theo kế hoạch đặt ra.
2. Chấp hành các nghĩa vụ áp dụng cho người quản lý doanh nghiệp theo quy định.
3. Báo cáo, cung cấp thông tin đầy đủ cho chủ sở hữu theo yêu cầu.
4. Thực hiện các nghĩa vụ khác theo Điều lệ doanh nghiệp và các quy định hiện hành.
Điều 25. Quyền hạn của người đại diện
1. Được thỏa thuận với đơn vị cử để ký kết hợp đồng ủy quyền đại diện phần vốn tại doanh nghiệp khác.
2. Được đơn vị cử giới thiệu tham gia ứng cử vào các chức danh quản lý, điều hành tại doanh nghiệp khác.
3. Được quyền thay mặt đơn vị cử tham dự và biểu quyết các vấn đề có liên quan đến quyền của cổ đông, thành viên góp vốn, bên liên doanh trong các kỳ họp trên cơ sở các nghị quyết và chỉ đạo bằng văn bản của đơn vị cử.
Trường hợp người đại diện có ý kiến khác với ý kiến chỉ đạo của đơn vị cử thì người đại diện vẫn phải chấp hành ý kiến chỉ đạo của đơn vị cử, nhưng vẫn được bảo lưu ý kiến của mình.
4. Được hưởng các khoản lương, phụ cấp, tiền thưởng và các quyền lợi khác theo quy định của pháp luật hiện hành và theo hợp đồng đã ký kết với đơn vị cử.
5. Được tham gia các chương trình đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ (nếu có).
6. Được mời tham dự các cuộc họp liên quan đến người đại diện (nếu có).
7. Thực hiện các quyền hạn khác theo quy định của pháp luật, Điều lệ doanh nghiệp.
Điều 26. Nhiệm vụ và nghĩa vụ của người đại diện
1. Thực hiện đầy đủ nhiệm vụ, nghĩa vụ đã ký kết với đơn vị cử.
2. Tiếp nhận và quản lý có hiệu quả phần vốn góp của chủ sở hữu tại doanh nghiệp khác. Khi được ủy quyền thực hiện quyền của cổ đông, thành viên góp vốn, bên liên doanh, người đại diện phải sử dụng quyền đó một cách thận trọng theo đúng chỉ đạo bằng văn bản của đơn vị cử, nhất là trong trường hợp là cổ đông, bên góp vốn chi phối.
3. Theo dõi, giám sát tình hình hoạt động kinh doanh, tài chính, kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp khác theo quy định của pháp luật, điều lệ doanh nghiệp. Thực hiện báo cáo định kỳ hoặc đột xuất theo yêu cầu của đơn vị cử về tình hình, kết quả hoạt động kinh doanh, tình hình tài chính của doanh nghiệp khác, kết quả thực hiện các nhiệm vụ của người đại diện được giao.
Đối với doanh nghiệp khác có nhóm người đại diện từ 02 người trở lên, thì giao một người làm Tổ trưởng người đại diện thực hiện việc báo cáo định kỳ hoặc đột xuất theo yêu cầu của đơn vị cử sau khi có ý kiến của các Tổ viên.
4. Theo dõi, đôn đốc và thực hiện thu hồi vốn chủ sở hữu tại doanh nghiệp khác.
5. Người đại diện tham gia Ban Quản lý điều hành doanh nghiệp khác phải nghiên cứu, đề xuất phương hướng, kế hoạch hoạt động của mình tại doanh nghiệp khác để trình chủ sở hữu (đơn vị cử) phê duyệt mới được thực hiện.
a) Đối với những vấn đề quan trọng của doanh nghiệp đưa ra thảo luận trong Hội đồng quản trị, Ban Giám đốc, Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng thành viên (như: Phương hướng, chiến lược, kế hoạch kinh doanh, phát hành thêm cổ phần, huy động thêm vốn góp, chia cổ tức, sửa đổi bổ sung Điều lệ, bán tài sản có giá trị lớn...), người đại diện phải chủ động báo cáo chủ sở hữu cho ý kiến bằng văn bản, có trách nhiệm phát biểu trong cuộc họp và biểu quyết theo ý kiến chỉ đạo của chủ sở hữu, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của Nhà nước, của chủ sở hữu tại doanh nghiệp khác.
b) Đối với các vấn đề khác như: Bổ nhiệm, miễn nhiệm một số chức danh quản lý, điều hành chủ chốt của doanh nghiệp khác: Tổng Giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng Giám đốc (Phó Giám đốc), Kế toán trưởng công ty; hoặc việc quyết định đầu tư dự án, đầu tư tài chính; hoặc việc xử lý tài chính; công tác hợp đồng, người đại diện thực hiện theo phân cấp của chủ sở hữu.
c) Trường hợp nhiều người đại diện cùng tham gia Hội đồng quản trị, Ban Giám đốc của doanh nghiệp khác thì phải thống nhất thực hiện ý kiến chỉ đạo của chủ sở hữu.
6. Người đại diện ở doanh nghiệp mà Nhà nước có cổ phần, vốn góp chi phối phải có trách nhiệm hướng doanh nghiệp đó đi đúng mục tiêu, định hướng của Nhà nước, của chủ sở hữu; sử dụng quyền chi phối hoặc phủ quyết để quyết định việc bổ sung ngành nghề kinh doanh tại doanh nghiệp khác. Khi phát hiện doanh nghiệp đi chệch mục tiêu, định hướng của Nhà nước, của chủ sở hữu phải báo cáo ngay và đề xuất giải pháp khắc phục. Sau khi được chủ sở hữu thông qua, cần tổ chức thực hiện ngay để nhanh chóng hướng doanh nghiệp đi đúng mục tiêu, định hướng đã xác định.
7. Chịu trách nhiệm trước chủ sở hữu về kết quả thực hiện các nhiệm vụ được giao. Trường hợp không thực hiện chế độ báo cáo theo quy định, thiếu trách nhiệm gây thiệt hại (vốn, tài sản) cho chủ sở hữu thì phải chịu trách nhiệm bồi thường theo quy định của pháp luật và các quy định khác có liên quan.
8. Thực hiện các nhiệm vụ, nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật, Điều lệ doanh nghiệp và chủ sở hữu giao.
Điều 27. Trách nhiệm bồi thường, hoàn trả
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, người quản lý doanh nghiệp hoặc người đại diện gây thiệt hại đến kinh tế, gây mất vốn, tài sản của Nhà nước và của doanh nghiệp hoặc quyết định dự án đầu tư không hiệu quả thì phải có nghĩa vụ bồi thường, hoàn trả theo quy định tại Thông tư số 03/2012/TT-BNV ngày 26/6/2012 của Bộ Nội vụ.
Điều 28. Cơ chế trách nhiệm và các quan hệ khác
1. Chủ sở hữu không cử người quản lý chuyên trách của đơn vị (hoặc cán bộ chuyên trách khác thuộc quyền quản lý) làm người quản lý chuyên trách (hoặc kiêm nhiệm) hoặc làm người đại diện tại quá 03 công ty (công ty TNHH MTV 100% vốn Nhà nước trực thuộc hoặc công ty khác có vốn góp của Nhà nước).
2. Căn cứ các quy định hiện hành, Quy chế này và tình hình thực tế của doanh nghiệp, các doanh nghiệp thuộc UBND tỉnh quản lý ban hành cụ thể quy chế quản lý người quản lý doanh nghiệp và người đại diện để xác định cụ thể quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm và các quan hệ khác của công ty mẹ với người quản lý và người đại diện thuộc thẩm quyền quản lý.
Chương V
THẨM QUYỀN VÀ TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ
Điều 29. Thẩm quyền, trách nhiệm của Chủ tịch UBND tỉnh
1. Quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, từ chức, đánh giá, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật, xếp lương, thực hiện chế độ, chính sách, thôi việc, nghỉ hưu và các nội dung quản lý khác đối với Chủ tịch Hội đồng thành viên (HĐTV), Chủ tịch công ty, Tổng Giám đốc, Giám đốc, kiểm soát viên các công ty TNHH một thành viên do UBND tỉnh làm chủ sở hữu.
2. Quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, từ chức, đánh giá, khen thưởng, kỷ luật đối với thành viên Hội đồng thành viên của các công ty TNHH một thành viên do UBND tỉnh làm chủ sở hữu.
3. Cho ý kiến về việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, từ chức, xếp lương, thực hiện chế độ, chính sách, đào tạo, bồi dưỡng, thôi việc, nghỉ hưu Phó Tổng Giám đốc, Phó Giám đốc, Kế toán trưởng các công ty TNHH một thành viên do UBND tỉnh làm chủ sở hữu và Chủ tịch HĐQT, Tổng Giám đốc, Giám đốc, Phó Tổng Giám đốc, Phó Giám đốc, Kế toán trưởng các doanh nghiệp Nhà nước do UBND tỉnh giữ cổ phần chi phối.
4. Quyết định cử, thay thế, bãi nhiệm, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, đánh giá, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật, xếp lương, thực hiện chế độ, chính sách, thôi việc, nghỉ hưu và các nội dung quản lý khác đối với các trường hợp được cử làm đại diện phần vốn góp do UBND tỉnh trực tiếp quản lý tại các doanh nghiệp.
Điều 30. Thẩm quyền của Hội đồng thành viên
1. HĐTV các doanh nghiệp do UBND tỉnh làm chủ sở hữu quyết định xếp lương, thực hiện chế độ, chính sách, đào tạo, bồi dưỡng, thôi việc, nghỉ hưu đối với thành viên Hội đồng thành viên của công ty.
2. HĐTV các doanh nghiệp do UBND tỉnh làm chủ sở hữu quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, từ chức, xếp lương, thực hiện chế độ, chính sách, đào tạo, bồi dưỡng, thôi việc, nghỉ hưu đối với Phó Tổng Giám đốc, Phó Giám đốc, Kế toán trưởng sau khi có ý kiến của Chủ tịch UBND tỉnh.
3. HĐTV công ty mẹ bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, từ chức, cử, thay thế, đánh giá, khen thưởng, kỷ luật và các nội dung quản lý khác đối với người quản lý và người đại nguồn vốn của công ty mẹ tại các doanh nghiệp khác.
4. Đối với các chức danh còn lại thực hiện theo phân cấp của HĐTV của các doanh nghiệp theo quy định.
Điều 31. Thẩm quyền, trách nhiệm của Sở Nội vụ
1. Trình Chủ tịch UBND tỉnh thực hiện bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, từ chức, đánh giá, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật, thực hiện chế độ, chính sách, thôi việc, nghỉ hưu và các nội dung quản lý khác về công tác cán bộ đối với các trường hợp thuộc thẩm quyền của Chủ tịch UBND tỉnh.
2. Chủ trì, phối hợp các cơ quan có liên quan hướng dẫn quy trình, thủ tục, hồ sơ thực hiện, chế độ báo cáo đối với các nội dung quản lý đối với cán bộ lãnh đạo, quản lý các doanh nghiệp theo Quy chế này. Chịu trách nhiệm theo dõi, hướng dẫn và thanh tra, kiểm tra thực hiện Quy chế này, nếu phát hiện văn bản vi phạm pháp luật hoặc trái với Quy định này thì yêu cầu Thủ trưởng đơn vị xử lý theo thẩm quyền hoặc tạm đình chỉ văn bản và báo cáo UBND tỉnh xem xét, xử lý.
3. Phối hợp với các cơ quan có liên quan hướng dẫn, giám sát, kiểm tra việc chấp hành các quy định của Nhà nước về công tác cán bộ đối với các doanh nghiệp có vốn Nhà nước.
Điều 32. Thẩm quyền, trách nhiệm của Sở Tài chính
1. Chủ trì tiếp nhận, thẩm định trình Chủ tịch UBND tỉnh ban hành Quy chế hoạt động của kiểm soát viên tại các doanh nghiệp thuộc UBND tỉnh quản lý.
2. Tiếp nhận, quản lý khoản tiền lương, thù lao, tiền thưởng đối với kiểm soát viên (hoặc người đại diện do UBND tỉnh trực tiếp cử) do các doanh nghiệp chi trả về; chủ trì phối hợp với với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội trình Chủ tịch UBND tỉnh xếp lương, chi trả tiền lương, thù lao, tiền thưởng cho kiểm soát viên, người đại diện tại các doanh nghiệp thuộc UBND tỉnh quản lý. Đánh giá, kiểm tra hoạt động của kiểm soát viên tại các doanh nghiệp thuộc UBND tỉnh quản lý để báo cáo cho Chủ tịch UBND tỉnh.
3. Phối hợp với Sở Nội vụ để giới thiệu nhân sự trình Chủ tịch UBND tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm kiểm soát viên tại các doanh nghiệp thuộc UBND tỉnh quản lý.
4. Phối hợp giám sát, đánh giá hiệu quả công tác của người quản lý doanh nghiệp và người đại diện do UBND tỉnh quản lý, báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh.
Điều 33. Thẩm quyền, trách nhiệm của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
1. Chủ trì tham mưu quản lý Quỹ tiền lương đối với người quản lý và người đại diện tại các doanh nghiệp theo quy định.
2. Thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện chế độ tiền lương, thù lao, tiền thưởng đối với người quản lý và người đại diện tại các doanh nghiệp theo quy định.
3. Phối hợp cho ý kiến việc xếp lương, chi trả tiền lương, thù lao, tiền thưởng cho kiểm soát viên tại các doanh nghiệp thuộc UBND tỉnh quản lý.
4. Phối hợp giám sát, đánh giá hiệu quả công tác của người quản lý doanh nghiệp và người đại diện do UBND tỉnh quản lý báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh.
Chương VI
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 34. Điều khoản chuyển tiếp
1. Người quản lý và người đại diện đã được các cơ quan có thẩm quyền bổ nhiệm, cử, quyết định trước ngày Quy chế này có hiệu lực thi hành thì tiếp tục thực hiện theo các quyết định, hợp đồng đã ký trước đó.
2. Quy chế này được xác định là bản cam kết giữa các bên trong quá trình thực hiện. Trong quá trình thực hiện, nếu có phát sinh vướng mắc đề nghị phản ánh kịp thời cho chủ sở hữu để giải quyết kịp thời.
Điều 35. Chế độ báo cáo, thông tin
Chủ tịch HĐTV, người được cử đại diện có trách nhiệm thực hiện đầy đủ, nghiêm túc các quy định về giám sát, báo cáo hàng quý, hàng năm và đột xuất theo Nghị định số 61/2013/NĐ-CP của Chính phủ và các quy định hiện hành. Đối với các báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh, báo cáo tài chính và các báo cáo khác, Chủ tịch HĐTV, người được cử đại diện được UBND tỉnh bổ nhiệm, cử có trách nhiệm khi báo cáo về các cơ quan có thẩm quyền đồng gửi một bộ về Sở Nội vụ để tổng hợp, theo dõi, để đánh giá kết quả công tác của người quản lý và người đại diện báo cáo UBND tỉnh.
Điều 36. Trách nhiệm thi hành
1. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Quy chế này.
2. Giao Giám đốc Sở Nội vụ chủ trì phối hợp với các cơ quan có liên quan tổ chức triển khai quy chế. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc các đơn vị phản ánh về UBND tỉnh để xem xét, giải quyết./.