cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Quyết định số 2160/2013/QĐ-UBND ngày 03/12/2013 Quy định thực hiện công tác kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn (Văn bản hết hiệu lực)

  • Số hiệu văn bản: 2160/2013/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Cơ quan ban hành: Tỉnh Bắc Kạn
  • Ngày ban hành: 03-12-2013
  • Ngày có hiệu lực: 13-12-2013
  • Ngày bị sửa đổi, bổ sung lần 1: 14-08-2014
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 29-01-2019
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 1873 ngày (5 năm 1 tháng 18 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 29-01-2019
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 29-01-2019, Quyết định số 2160/2013/QĐ-UBND ngày 03/12/2013 Quy định thực hiện công tác kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn (Văn bản hết hiệu lực) bị bãi bỏ, thay thế bởi Quyết định số 161/QĐ-UBND ngày 29/01/2019 Công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ và một phần thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn năm 2018”. Xem thêm Lược đồ.

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC KẠN
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 2160/2013/QĐ-UBND

Bắc Kạn, ngày 03 tháng 12 năm 2013

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH THỰC HIỆN CÔNG TÁC KIỂM SOÁT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật ban hành Văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;

Căn cứ Nghị định số: 20/2008/NĐ-CP ngày 14/02/2008 của Chính phủ về tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính;

Căn cứ Nghị định số: 63/2010/NĐ-CP ngày 08/6/2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính;

Căn cứ Nghị định số: 48/2013/NĐ-CP ngày 14/5/2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp tại Tờ trình số: 414/TTr-STP ngày 15/11/2013,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định thực hiện công tác kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số: 1552/2011/QĐ-UBND ngày 25/8/2011 của UBND tỉnh Bắc Kạn ban hành Quy chế phối hợp thực hiện kiểm soát thủ tục hành chính và tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị cấp tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Hoàng Ngọc Đường

 

QUY ĐỊNH

THỰC HIỆN CÔNG TÁC KIỂM SOÁT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2160/2013/QĐ-UBND ngày 03 tháng 12 năm 2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn)

Chương 1.

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

1. Quy định này điều chỉnh các hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính bao gồm: Đánh giá tác động và tham gia ý kiến đối với quy định về thủ tục hành chính trong dự thảo văn bản quy phạm pháp luật; Thực hiện công bố, công khai thủ tục hành chính; Tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của tổ chức, cá nhân về quy định thủ tục hành chính và hệ thống cán bộ đầu mối kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.

2. Quy định này không điều chỉnh đối với những thủ tục hành chính trong nội bộ của từng cơ quan hành chính nhà nước, giữa cơ quan hành chính nhà nước với nhau không liên quan đến việc giải quyết thủ tục hành chính cho cá nhân, tổ chức; Thủ tục xử lý vi phạm hành chính; Thủ tục thanh tra và thủ tục hành chính có nội dung bí mật nhà nước.

3. Các phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính thuộc phạm vi điều chỉnh của Quy định này là những phản ánh, kiến nghị được quy định tại Nghị định số: 20/2008/NĐ-CP  ngày 14/02/2008 của Chính phủ về tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính.

Các nội dung về khiếu nại, tố cáo và giải quyết khiếu nại, tố cáo không thuộc phạm vi điều chỉnh của Quy định này.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh (UBND tỉnh);

2. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã (UBND cấp huyện);

3. Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn (UBND cấp xã);

4. Các tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc thực hiện thủ tục hành chính.

Chương 2.

QUY ĐỊNH VỀ THAM GIA Ý KIẾN ĐỐI VỚI QUY ĐỊNH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TRONG DỰ THẢO VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT

Điều 3. Lấy ý kiến về quy định thủ tục hành chính trong dự thảo văn bản quy phạm pháp luật

Dự thảo văn bản quy phạm pháp luật trong đó có quy định về thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền ban hành của UBND tỉnh, do các đơn vị được giao chủ trì soạn thảo phải được đánh giá tác động và gửi Sở Tư pháp cho ý kiến trước khi trình UBND tỉnh xem xét ban hành.

Điều 4. Trình tự, hồ sơ gửi lấy ý kiến về quy định thủ tục hành chính trong dự thảo văn bản quy phạm pháp luật

1. Đơn vị chủ trì soạn thảo dự thảo văn bản phải tiến hành đánh giá tác động đối với quy định thủ tục hành chính theo quy định tại Điều 10 của Nghị định số: 63/2010/NĐ-CP ngày 08/6/2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính (được sửa đổi, bổ sung theo Nghị định số: 48/2013/NĐ-CP ngày 14/5/2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính). Trên cơ sở đánh giá tác động, đơn vị chủ trì soạn thảo văn bản hoàn chỉnh nội dung các quy định thủ tục hành chính và gửi hồ sơ lấy ý kiến đến Sở Tư pháp. Thời điểm gửi hồ sơ cùng với thời điểm gửi văn bản lấy ý kiến các cơ quan, đơn vị có liên quan theo quy định về ban hành văn bản quy phạm pháp luật.

2. Hồ sơ bao gồm:

a) Công văn đề nghị tham gia ý kiến (Trong văn bản cần nêu rõ những nội dung lấy ý kiến bao gồm: Số lượng các thủ tục hành chính có trong dự thảo văn bản quy phạm pháp luật; Các tiêu chí về sự cần thiết, tính hợp lý, tính hợp pháp và các chi phí tuân thủ thủ tục hành chính đã đạt được của mỗi thủ tục hành chính dự kiến được ban hành. Trường hợp thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung thì ngoài đánh giá theo những tiêu chí trên cần giải trình, thuyết minh rõ tính đơn giản, những ưu điểm của thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung).

b) Các biểu mẫu đánh giá tác động của thủ tục hành chính theo quy định. c) Dự thảo văn bản quy phạm pháp luật quy định thủ tục hành chính.

d) Các văn bản, tài liệu liên quan (nếu có).

3. Sở Tư pháp có trách nhiệm tham gia ý kiến quy định về thủ tục hành chính trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ. Trường hợp hồ sơ không đầy đủ theo quy định tại Khoản 2 Điều này Sở Tư pháp gửi trả lại đơn vị để bổ sung theo đúng quy định.

Chương 3.

QUY ĐỊNH VỀ CÔNG BỐ, CÔNG KHAI THỦ TỤC HÀNH CHÍNH

Điều 5. Phạm vi công bố thủ tục hành chính

1. Thủ tục hành chính thuộc phạm vi giải quyết của các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh; UBND cấp huyện; UBND cấp xã phải được Chủ tịch UBND tỉnh công bố công khai. Việc công bố công khai các thủ tục hành chính bao gồm: các thủ tục hành chính mới được ban hành, các thủ tục hành chính sau khi được sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc bị hủy bỏ, bãi bỏ.

2. Những thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của các đơn vị thuộc cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh (bao gồm Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội, Chi nhánh Ngân hàng Phát triển, Ngân hàng Nhà nước, Cục Thuế tỉnh), thủ tục hành chính do cơ quan, đơn vị của Công an nhân dân, Quân đội nhân dân giải quyết không thuộc phạm vi công bố theo Quy định này.

Điều 6. Trình tự, hồ sơ đề nghị công bố thủ tục hành chính

1. Các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh chịu trách nhiệm thống kê thủ tục hành chính thuộc phạm vi giải quyết và lĩnh vực quản lý của đơn vị trên địa bàn tỉnh (bao gồm thủ tục hành chính của cả 3 cấp: cấp tỉnh, cấp huyện và cấp xã), hoàn thiện và gửi hồ sơ đề nghị công bố thủ tục hành chính đến Sở Tư pháp. Thời hạn gửi hồ sơ chậm nhất trước 15 ngày làm việc tính đến ngày văn bản quy phạm pháp luật quy định về thủ tục hành chính có hiệu lực thi hành.

2. Sở Tư pháp tiếp nhận, thẩm định hồ sơ đề nghị công bố của các đơn vị:

a) Trường hợp hồ sơ đã đầy đủ và nội dung công bố đạt yêu cầu, sau 10 ngày làm việc kể từ này nhận được hồ sơ, Sở Tư pháp trình Chủ tịch UBND tỉnh ký ban hành Quyết định công bố.

b) Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ hoặc nội dung công bố chưa đạt yêu cầu, sau 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Sở Tư pháp gửi trả lại và yêu cầu đơn vị bổ sung, hoàn thiện hồ sơ theo quy định.

3. Trong trường hợp cần thiết, Sở Tư pháp sẽ chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan thực hiện việc thống kê thủ tục hành chính của các đơn vị để trình Chủ tịch UBND tỉnh công bố.

4. Hồ sơ đề nghị công bố bao gồm:

a) Công văn của đơn vị (trong đó nêu rõ các căn cứ pháp lý liên quan đến việc công bố thủ tục hành chính; số lượng thủ tục hành chính mới ban hành, số lượng thủ tục hành chính sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc bãi bỏ).

b) Dự thảo nội dung công bố thủ tục hành chính.

c) Các văn bản quy phạm pháp luật do UBND tỉnh ban hành có liên quan đến thủ tục hành chính đề nghị công bố (nếu có).

Điều 7. Hình thức công khai thủ tục hành chính

1. Các thủ tục hành chính sau khi được công bố phải được đơn vị niêm yết công khai tại trụ sở đơn vị trực tiếp giải quyết thủ tục hành chính cho các cá nhân, tổ chức.

2. Ngoài hình thức niêm yết, tùy vào điều kiện thực tế, các đơn vị có thể thực hiện công khai dưới các hình thức sau:

a) Đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh hoặc trên trang Website của đơn vị.

b) Thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng và thực hiện dưới các hình thức khác.

Chương 4.

QUY ĐỊNH VỀ TIẾP NHẬN, XỬ LÝ PHẢN ÁNH, KIẾN NGHỊ CỦA CÁ NHÂN, TỔ CHỨC VỀ QUY ĐỊNH HÀNH CHÍNH

Điều 8. Nội dung, hình thức, yêu cầu đối với phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính

Nội dung, hình thức, yêu cầu đối với phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính thực hiện theo quy định tại Điều 5, Điều 6, Điều 7 Nghị định số: 20/2008/NĐ-CP ngày 14/02/2008 của Chính phủ về tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính.

Điều 9. Địa chỉ tiếp nhận phản ánh, kiến nghị

1. Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính thuộc Sở Tư pháp tỉnh Bắc Kạn có trách nhiệm tiếp nhận các phản ánh, kiến nghị của tổ chức, cá nhân về quy định thủ tục hành chính.

Địa chỉ: Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính, Sở Tư pháp - Phường Đức Xuân, thị xã Bắc Kạn, tỉnh Bắc Kạn.

2. Số điện thoại tiếp nhận phản ánh, kiến nghị: 02813.811.177.

Điều 10. Quy trình tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính

1. Cá nhân, tổ chức có phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính gửi đến Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính - Sở Tư pháp theo các hình thức, nội dung, yêu cầu và địa chỉ quy định tại Điều 8 của Quy định này. Đối với phản ánh kiến nghị bằng văn bản thông thường sẽ được chuyển đến bộ phận Văn thư của Sở Tư pháp để vào sổ Công văn đến. Đối với phản ánh, kiến nghị qua điện thoại, cán bộ tiếp nhận sẽ điền thông tin vào phiếu tiếp nhận theo mẫu Phụ lục 03 kèm theo Quy định này. Đối với phản ánh, kiến nghị thông qua phiếu lấy ý kiến, cơ quan hành chính nhà nước nào gửi phiếu lấy ý kiến thì cơ quan đó tiếp nhận.

2. Sau khi tiếp nhận phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức, Sở Tư pháp phân loại các phản ánh kiến nghị:

a) Đối với những phản ánh, kiến nghị không phải là phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính hoặc không đáp ứng yêu cầu theo quy định tại Điều 8 Quy định này thì đơn vị trả lời cho đối tượng phản ánh, kiến nghị biết.

b) Đối với những phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính không thuộc thẩm quyền xử lý của Sở Tư pháp, Sở Tư pháp có trách nhiệm chuyển phản ánh, kiến nghị tới cơ quan có thẩm quyền trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận.

c) Phản ánh kiến nghị về quy định hành chính thuộc thẩm quyền xử lý của Sở Tư pháp;

d) Phản ánh, kiến nghị về những vướng mắc cụ thể trong thực hiện quy định hành chính do hành vi chậm trễ, gây phiền hà hoặc không thực hiện, thực hiện không đúng quy định hành chính của cơ quan hành chính nhà nước, của cán bộ, công chức.

3. Các cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền khi nhận được văn bản chuyển phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức do Sở Tư pháp gửi đến phải tổ chức xem xét, xử lý như sau:

a) Đối với phản ánh, kiến nghị về hành vi chậm trễ, gây phiền hà hoặc không thực hiện, thực hiện không đúng quy định hành chính của cơ quan hành chính nhà nước, của cán bộ, công chức thuộc đơn vị: Cơ quan, đơn vị phải tổ chức xem xét, xử lý theo đúng quy trình đã được pháp luật quy định, có các biện pháp cần thiết để chấn chỉnh kỷ luật, kỷ cương hành chính trong cơ quan, đơn vị.

b) Đối với phản ánh, kiến nghị về nội dung quy định hành chính: Cơ quan, đơn vị tổ chức xử lý theo quy định tại Khoản 2 Điều 14, Điều 15 của Nghị định 20/2008/NĐ-CP  ngày 14/02/2008 của Chính phủ về tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính.

4. Các cơ quan, đơn vị sau khi xử lý phản ánh, kiến nghị phải gửi văn bản thông báo nội dung, kết quả xử lý đến cho cá nhân, tổ chức có phản ánh, kiến nghị và Sở Tư pháp, đồng thời công khai kết quả xử lý dưới các hình thức như thông báo kết quả xử lý trên các phương tiện thông tin đại chúng, đăng tải trên trang tin điện tử của cơ quan, đơn vị (nếu có).

Chương 5.

QUY ĐỊNH VỀ HỆ THỐNG CÁN BỘ ĐẦU MỐI THỰC HIỆN KIỂM SOÁT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH

Điều 11. Cơ cấu tổ chức, thành phần hệ thống cán bộ đầu mối kiểm soát thủ tục hành chính

1. Hệ thống cán bộ đầu mối ở cấp tỉnh gồm: 01 lãnh đạo Sở Tư pháp làm Tổ trưởng, các công chức Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính, Sở Tư pháp và cán bộ, công chức đầu mối của các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh là thành viên.

Đối với các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh: Mỗi đơn vị bố trí tối thiểu 01 cán bộ đầu mối, trong đó những đơn vị đã thành lập Phòng Pháp chế bố trí 01 lãnh đạo (hoặc chuyên viên) phòng Pháp chế, những đơn vị chưa thành lập Phòng Pháp chế bố trí 01 lãnh đạo (hoặc chuyên viên) Văn phòng hoặc tương đương.

2. Hệ thống cán bộ đầu mối ở cấp huyện gồm: 01 lãnh đạo Phòng Tư pháp làm Tổ trưởng và cán bộ, công chức đầu mối của các phòng chuyên môn thuộc UBND huyện là thành viên (mỗi phòng bố trí 01 lãnh đạo hoặc chuyên viên làm cán bộ đầu mối).

3. Hệ thống cán bộ đầu mối cấp xã: UBND các xã, phường, thị trấn bố trí 01 công chức Tư pháp - Hộ tịch làm cán bộ đầu mối của đơn vị.

4. Thủ trưởng các đơn vị quyết định việc cử cán bộ, công chức làm đầu mối thực hiện nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính và đăng ký danh sách cán bộ đầu mối bằng văn bản gửi Sở Tư pháp để tổng hợp, trình UBND tỉnh ra Quyết định phê duyệt.

Điều 12. Nhiệm vụ, quyền hạn của cán bộ đầu mối kiểm soát thủ tục hành chính

1. Tham mưu cho Thủ trưởng đơn vị trong công tác chỉ đạo, điều hành hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính theo ngành, lĩnh vực quản lý của cơ quan, đơn vị.

2. Đề xuất triển khai tập huấn, hướng dẫn, phổ biến văn bản, tài liệu liên quan đến nội dung kiểm soát thủ tục hành chính cho cán bộ, công chức có liên quan trong đơn vị.

3. Giúp thủ trưởng đơn vị hướng dẫn các tổ chức, cá nhân trong đơn vị thực hiện các nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính và tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý của đơn vị.

4. Phối hợp với các bộ phận có liên quan của đơn vị tổ chức triển khai, thực hiện các nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính do Thủ trưởng giao.

5. Theo dõi, đôn đốc các bộ phận, công chức trong đơn vị thực hiện nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính và tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức đảm bảo đúng tiến độ, chất lượng.

6. Giúp thủ trưởng đơn vị thực hiện việc tổng hợp, báo cáo các nội dung có liên quan đến hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính và tiếp nhận, xử lý phản ánh kiến nghị, vướng mắc về quy định hành chính thường xuyên theo quy định hoặc đột xuất theo yêu cầu.

7. Nghiên cứu đề xuất với Thủ trưởng đơn vị và Sở Tư pháp các sáng kiến, giải pháp đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính và kiểm soát thủ tục hành chính.

8. Tham gia phối hợp thực hiện các hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính của Bộ, Ngành, địa phương với Sở Tư pháp về các vấn đề có liên quan đến phạm vi chức năng quản lý của đơn vị khi có yêu cầu.

9. Tham gia tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ về kiểm soát thủ tục hành chính do Bộ, Ngành, địa phương tổ chức.

10. Được hưởng các chế độ hỗ trợ theo quy định và được xét khen thưởng khi hoàn thành tốt nhiệm vụ.

Chương 6.

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 13. Trách nhiệm của các đơn vị

1. Trách nhiệm của Sở Tư pháp:

a) Xây dựng kế hoạch kiểm soát thủ tục hành chính, kế hoạch truyền thông về công tác kiểm soát thủ tục hành chính hàng năm trình UBND tỉnh ban hành.

b) Trên cơ sở chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ Tư pháp và yêu cầu cải cách thủ tục hành chính, Sở Tư pháp xây dựng kế hoạch rà soát thủ tục hành chính trình Chủ tịch UBND tỉnh ban hành trước ngày 31 tháng 01 hàng năm. Thực hiện rà soát độc lập các thủ tục hành chính theo kế hoạch rà soát và yêu cầu cải cách thủ tục hành chính; Tổng hợp kết quả rà soát, xây dựng phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính trình UBND tỉnh phê duyệt.

c) Chịu trách nhiệm nhập dữ liệu các thủ tục hành chính lên cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính sau khi Chủ tịch UBND tỉnh ban hành Quyết định công bố.

d) Tiếp nhận, phân loại các phản ánh, kiến nghị của tổ chức, cá nhân về quy định hành chính thuộc phạm vi, thẩm quyền quản lý của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh để giao cho các cơ quan, đơn vị liên quan xử lý; Đôn đốc, kiểm tra và báo cáo UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh các biện pháp cần thiết để chấn chỉnh kỷ luật, kỷ cương hành chính trong việc xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức.

đ) Tổ chức tập huấn, hướng dẫn nghiệp vụ, cung cấp tài liệu cho các cơ quan, đơn vị, các cán bộ đầu mối kiểm soát thủ tục hành chính trong việc triển khai hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính.

e) Thực hiện việc kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện công tác kiểm soát thủ tục hành chính tại các cơ quan, đơn vị.

2. Trách nhiệm của các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh:

a) Thực hiện việc đánh giá tác động và lấy ý kiến đối với quy định thủ tục hành chính trong dự thảo văn bản do đơn vị chủ trì soạn thảo theo đúng quy định.

b) Thường xuyên theo dõi, rà soát các văn bản quy phạm pháp luật có quy định về thủ tục hành chính để kịp thời thống kê những thủ tục hành chính mới ban hành, sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc bị hủy bỏ, bãi bỏ thuộc phạm vi, lĩnh vực quản lý của đơn vị và cấp huyện, cấp xã để trình Chủ tịch UBND tỉnh công bố.

c) Thực hiện rà soát thủ tục hành chính theo Kế hoạch của UBND tỉnh, gửi báo cáo kết quả rà soát đến Sở Tư pháp để tổng hợp trình UBND tỉnh.

d) Bố trí cán bộ đầu mối kiểm soát thủ tục hành chính tại đơn vị theo quy định tại Điều 11 của Quy định này.

đ) Thực hiện nghiêm túc việc xử lý các phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức theo quy định của Quy định này và các văn bản pháp luật có liên quan, hướng dẫn các cá nhân, tổ chức thực hiện phản ánh, kiến nghị theo đúng quy định.

e) Thực hiện công khai thủ tục hành chính thuộc phạm vi giải quyết của đơn vị đã được công bố theo đúng quy định.

g) Hướng dẫn, kiểm tra các phòng, đơn vị thuộc UBND cấp huyện, UBND cấp xã giải quyết thủ tục hành chính trong ngành, lĩnh vực do đơn vị quản lý.

h) Bố trí, bảo đảm kinh phí cho công tác kiểm soát thủ tục hành chính theo quy định.

i) Thực hiện báo cáo hàng quý, năm, báo cáo đột xuất theo yêu cầu về tình hình, kết quả thực hiện công tác kiểm soát thủ tục hành chính.

k) Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND tỉnh về kết quả thực hiện công tác kiểm soát thủ tục hành chính của cơ quan, đơn vị mình quản lý.

3. Trách nhiệm của UBND cấp huyện, UBND cấp xã:

a) Thực hiện các nhiệm vụ quy định tại các Điểm c, d, đ, e, h, i Khoản 2 Điều này.

b) Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các phòng chuyên môn, đơn vị trực thuộc, cán bộ công chức trong đơn vị tổ chức thực hiện các nội dung kiểm soát thủ tục hành chính theo quy định.

c) Chủ tịch UBND cấp huyện chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND tỉnh về kết quả thực hiện công tác kiểm soát thủ tục hành chính của địa phương.

d) Chủ tịch UBND cấp xã chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND cấp huyện về kết quả thực hiện công tác kiểm soát thủ tục hành chính của địa phương.

Điều 14. Chế độ thông tin, báo cáo

1. Các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, UBND các huyện, thị xã, UBND các xã, phường, thị trấn gửi báo cáo theo quý, sáu tháng và báo cáo năm như sau:

a) Báo cáo quý: Gửi trước ngày 10 của tháng cuối quý.

b) Báo cáo 6 tháng: Gửi trước ngày 10 tháng 6 hàng năm.

c) Báo cáo năm: Gửi trước ngày 10 tháng 12 hàng năm.

UBND các xã, phường, thị trấn gửi báo cáo về UBND cấp huyện trực tiếp quản lý để tổng hợp vào chung trong báo cáo của UBND cấp huyện.

Các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, Ủy ban nhân cấp huyện gửi báo cáo về Sở Tư pháp để tổng hợp, báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh.

2. Nội dung báo cáo gồm:

a) Tình hình, kết quả kiểm soát quy định về thủ tục hành chính, trong đó nêu rõ tổng số thủ tục hành chính được đánh giá tác động và tổng số văn bản quy phạm pháp luật quy định về thủ tục hành chính được ban hành trong kỳ báo cáo (đối với những văn bản do đơn vị được giao chủ trì soạn thảo);

b) Tình hình, kết quả và số lượng thủ tục hành chính được công bố; Tình hình công khai thủ tục hành chính tại cơ quan, đơn vị;

c) Tình hình, kết quả thực hiện thủ tục hành chính tại cơ quan, đơn vị, địa phương, trong đó nêu rõ việc khen thưởng, xử lý cán bộ, công chức vi phạm quy định về kiểm soát thực hiện thủ tục hành chính (nếu có);

d) Tình hình, kết quả thực hiện rà soát, đơn giản hóa thủ tục hành chính;

đ) Tình hình, kết quả tiếp nhận và xử lý phản ánh, kiến nghị về thủ tục hành chính;

e) Công tác truyền thông hỗ trợ hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính;

g) Những vướng mắc, khó khăn trong quá trình thực hiện kiểm soát thủ tục hành chính.

3. Sở Tư pháp có trách nhiệm hướng dẫn các đơn vị và tổng hợp báo cáo gửi UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh và Bộ Tư pháp theo quy định.

Điều 15. Khen thưởng và xử lý vi phạm

1. Các cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân có thành tích trong thực hiện Quy định này được khen thưởng theo quy định của pháp luật.

2. Những cơ quan, đơn vị, cá nhân vi phạm các quy định của Quy định này và các quy định hiện hành về kiểm soát thủ tục hành chính thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm bị xử lý theo quy định.

Điều 16. Trách nhiệm thi hành

Sở Tư pháp có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các đơn vị trong việc thực hiện Quy định này và báo cáo UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh theo quy định.

Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc các đơn vị báo cáo bằng văn bản về UBND tỉnh (qua Sở Tư pháp) để xem xét, sửa đổi bổ sung cho phù hợp./.