cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Quyết định số 46/2013/QĐ-UBND ngày 02/12/2013 Sửa đổi Quy định chính sách cụ thể về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu kèm theo Quyết định 13/2010/QĐ-UBND (Văn bản hết hiệu lực)

  • Số hiệu văn bản: 46/2013/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Cơ quan ban hành: Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
  • Ngày ban hành: 02-12-2013
  • Ngày có hiệu lực: 12-12-2013
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 10-11-2014
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 333 ngày ( 11 tháng 3 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 10-11-2014
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 10-11-2014, Quyết định số 46/2013/QĐ-UBND ngày 02/12/2013 Sửa đổi Quy định chính sách cụ thể về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu kèm theo Quyết định 13/2010/QĐ-UBND (Văn bản hết hiệu lực) bị bãi bỏ, thay thế bởi Quyết định số 52/2014/QĐ-UBND ngày 31/10/2014 Về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu”. Xem thêm Lược đồ.

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 46/2013/QĐ-UBND

Bà Rịa, ngày 02 tháng 12 năm 2013

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ NỘI DUNG CỦA QUY ĐỊNH MỘT SỐ CHÍNH SÁCH CỤ THỂ VỀ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU BAN HÀNH KÈM THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 13/2010/QĐ-UBND NGÀY 01 THÁNG 4 NĂM 2010 CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;

Căn cứ Luật Đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;

Căn cứ Nghị định số 17/2006/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2006 của Chính phủ về sửa đổi một số điều của các Nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai và Nghị định số 187/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2004 của Chính phủ về việc chuyển công ty nhà nước thành công ty cổ phần;

Căn cứ Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ quy định bổ sung về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai;

Căn cứ Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2009 của Chính phủ quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;

Căn cứ Thông tư số 14/2009/TT-BTNMT ngày 01 tháng 10 năm 2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn thực hiện Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2009 của Chính phủ quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường và Giám đốc Sở Tài chính tại Tờ trình liên sở số 2405/TTrLN-STNMT-STC ngày 31 tháng 10 năm 2013,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số nội dung của quy định một số chính sách cụ thể về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành kèm theo Quyết định số 13/2010/QĐ-UBND ngày 01 tháng 4 năm 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu (Sau đây gọi tắt là Quyết định số 13/2010/QĐ-UBND) như sau:

1. Bổ sung khoản 4 vào Điều 3. Bồi thường và hỗ trợ cho người bị thu hồi đất

4. Giá đất để tính hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất được áp dụng theo bảng giá đất của Ủy ban nhân dân tỉnh có hiệu lực tại thời điểm phê duyệt kinh phí bồi thường.

2. Sửa đổi, bổ sung Điều 4. Các hình thức tái định cư

Điều 4. Các hình thức tái định cư và nguyên tắc bố trí đất tái định cư.

1. Các hình thức tái định cư: Tái định cư đối với hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi nhà ở, đất ở mà phải di chuyển chỗ ở bằng các hình thức giao nhà ở, giao đất ở hoặc hỗ trợ bằng tiền để hộ gia đình, cá nhân tự lo chỗ ở mới.

2. Nguyên tắc bố trí tái định cư.

Hộ gia đình, cá nhân bị Nhà nước thu hồi đất ở đủ điều kiện được bố trí tái định cư thì Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét bố trí đất tái định cư theo nguyên tắc tổng diện tích đất tái định cư không lớn hơn diện tích đất ở bị thu hồi và phù hợp với quỹ đất tái định cư tại địa phương, trừ trường hợp quy định tại điểm e, khoản 1, Điều 5 của Quyết định số 13/2010/QĐ-UBND được sửa đổi, bổ sung tại khoản 3, Điều 1 Quyết định này.

3. Sửa đổi, bổ sung Điều 5. Bố trí tái định cư

Điều 5. Bố trí tái định cư.

1. Hộ gia đình, cá nhân khi bị Nhà nước thu hồi đất ở có nhà ở mà phải di chuyển chỗ ở thì được bố trí tái định cư trong các trường hợp sau (trừ trường hợp hộ gia đình, cá nhân không có nhu cầu tái định cư):

a) Hộ gia đình, cá nhân phải di chuyển chỗ ở do bị thu hồi hết đất ở có nhà ở mà không còn chỗ ở nào khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất bị thu hồi;

b) Hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất ở có nhà ở mà phần diện tích đất ở còn lại sau thu hồi không đủ điều kiện để xây dựng nhà ở theo quy định của ngành xây dựng và không còn chỗ ở nào khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất bị thu hồi.

c) Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất ở có nhà ở nằm trong hành lang an toàn khi xây dựng công trình công cộng có hành lang bảo vệ an toàn phải di chuyển chỗ ở mà không còn chỗ ở nào khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất bị thu hồi.

d) Trường hợp trong hộ gia đình có nhiều thế hệ (nhiều cặp vợ chồng) cùng chung sống đủ điều kiện tách hộ hoặc có nhiều hộ gia đình có chung quyền sử dụng một (01) thửa đất ở có nhà ở bị thu hồi mà phải di chuyển chỗ ở và không còn chỗ ở nào khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất bị thu hồi thì Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét, giải quyết theo thẩm quyền.

e) Trường hợp hộ gia đình, cá nhân khi bị Nhà nước thu hồi hết đất ở có nhà ở, phải di chuyển chỗ ở, không còn chỗ ở nào khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất bị thu hồi, nhưng diện tích đất ở bị thu hồi không đủ diện tích một lô tái định cư thì được bố trí một lô tái định cư.

2. Giá đất để tính tiền sử dụng đất đối với các hộ gia đình, cá nhân thuộc diện tái định cư được áp dụng theo mặt bằng giá đất tại thời điểm phê duyệt kinh phí bồi thường, cụ thể như sau:

a) Trường hợp giá đất tính bồi thường bằng bảng giá đất của Ủy ban nhân dân tỉnh thì giá đất tính thu tiền sử dụng đất áp dụng theo bảng giá đất của Ủy ban nhân dân tỉnh.

b) Trường hợp giá đất tính bồi thường là giá đất khảo sát, cao hơn bảng giá đất của Ủy ban nhân dân tỉnh tại thời điểm phê duyệt kinh phí bồi thường, thì giá đất tính thu tiền sử dụng đất là giá đất khảo sát.

3. Hộ gia đình, cá nhân phải di chuyển chỗ ở do bị thu hồi, giải tỏa không thuộc đối tượng được bố trí tái định cư, không còn nhà ở, đất ở nào khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất bị thu hồi (trừ trường hợp hộ gia đình, cá nhân không có nhu cầu giao đất ở) thì được xem xét giao đất ở mới. Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét giải quyết theo thẩm quyền.

Giá đất để tính tiền sử dụng đất đối với các trường hợp trên áp dụng theo mặt bằng giá đất tại thời điểm giao đất, cụ thể như sau:

a) Trường hợp giá đất tính bồi thường bằng bảng giá đất của Ủy ban nhân dân tỉnh quy định tại thời điểm phê duyệt kinh phí bồi thường:

Giá đất tính thu tiền sử dụng đất = giá đất theo bảng giá đất của Ủy ban nhân dân tỉnh nhân (x) với Hệ số k.

Giá đất tính thu tiền sử dụng đất không được thấp hơn giá đất tái định cư của cùng một dự án trong trường hợp áp dụng giá đất khảo sát để tính thu tiền sử dụng đất.

b) Trường hợp giá đất tính bồi thường là giá đất khảo sát, cao hơn bảng giá đất của Ủy ban nhân dân tỉnh tại thời điểm phê duyệt kinh phí bồi thường:

Giá đất tính thu tiền sử dụng đất = giá đất khảo sát.

Trong đó: Hệ số k là hệ số điều chỉnh theo quy định tại quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành hệ số điều chỉnh giá đất tính thu tiền thuê đất khi Nhà nước cho thuê đất và thu tiền sử dụng đất khi hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao đất ở, giao đất tái định cư trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.

Điều 2.

Tiền sử dụng đất đối với trường hợp hộ gia đình, cá nhân thuộc diện tái định cư, giao đất ở mới trước thời điểm Quyết định này có hiệu lực thì áp dụng theo các Quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh có hiệu lực tại thời điểm giao đất (trường hợp thời điểm giao đất khác với thời điểm bàn giao đất thực địa thì áp dụng tại thời điểm bàn giao đất thực địa).

Đối với các trường hợp diện tích đất ở bị thu hồi lớn hơn diện tích lô đất tái định cư kể từ ngày 11 tháng 4 năm 2010 đến ngày 12 tháng 11 năm 2010 thì áp dụng theo quy định tại khoản 2, Điều 1 Quyết định này.

Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký.

Bãi bỏ Quyết định số 13/2011/QĐ-UBND ngày 02 tháng 3 năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc xử lý vướng mắc khi áp dụng chế độ bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu đối với các trường hợp diện tích đất ở bị thu hồi (kể từ ngày 11 tháng 4 năm 2010 đến ngày 12 tháng 11 năm 2010) lớn hơn diện tích lô tái định cư.

Bãi bỏ khoản 1, Điều 1 Quyết định số 52/2010/QĐ-UBND ngày 02 tháng 11 năm 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc sửa đổi, bổ sung một số nội dung của quy định một số chính sách cụ thể về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành kèm theo Quyết định số 13/2010/QĐ-UBND ngày 01 tháng 4 năm 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu.

Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Trần Ngọc Thới