cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Quyết định số 26/2013/QĐ-UBND ngày 21/10/2013 Sửa đổi Bản quy định về trách nhiệm của các ngành, các cấp trong công tác ban hành văn bản quy phạm pháp luật kèm theo Quyết định 29/2011/QĐ-UBND tỉnh Vĩnh Phúc (Văn bản hết hiệu lực)

  • Số hiệu văn bản: 26/2013/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Cơ quan ban hành: Tỉnh Vĩnh Phúc
  • Ngày ban hành: 21-10-2013
  • Ngày có hiệu lực: 31-10-2013
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 20-08-2017
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 1389 ngày (3 năm 9 tháng 24 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 20-08-2017
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 20-08-2017, Quyết định số 26/2013/QĐ-UBND ngày 21/10/2013 Sửa đổi Bản quy định về trách nhiệm của các ngành, các cấp trong công tác ban hành văn bản quy phạm pháp luật kèm theo Quyết định 29/2011/QĐ-UBND tỉnh Vĩnh Phúc (Văn bản hết hiệu lực) bị bãi bỏ, thay thế bởi Quyết định 25/2017/QĐ-UBND Quy định về trách nhiệm của các cấp, các ngành trong công tác ban hành văn bản quy phạm pháp luật ở cấp tỉnh do tỉnh Vĩnh Phúc ban hành”. Xem thêm Lược đồ.

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH PHÚC
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 26/2013/QĐ-UBND

Vĩnh Yên, ngày 21 tháng 10 năm 2013

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC SỬA ĐỔI MỘT SỐ ĐIỀU CỦA BẢN QUY ĐỊNH VỀ TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC NGÀNH, CÁC CẤP TRONG CÔNG TÁC BAN HÀNH VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT BAN HÀNH KÈM THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 29/2011/QĐ-UBND NGÀY 18/7/2011 CỦA UBND TỈNH VĨNH PHÚC

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND ngày 03/12/2004;

Căn cứ Nghị định số 91/2006/NĐ-CP ngày 06/9/2006 của Chính Phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND năm 2004;

Căn cứ Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08/6/2010 của Chính Phủ về kiểm soát thủ tục hành chính;

Căn cứ Nghị định số 48/2013/NĐ-CP ngày 14/5/2013 của Chính Phủ sửa đổi, bổ sung một số Điều của các Nghị định liên quan đến Kiểm soát thủ tục hành chính;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp tại Tờ trình số 668/TTr-STP ngày 13/9/2013 về việc đề nghị ban hành Quyết định sửa đổi một số điều của Bản quy định về trách nhiệm của các ngành, các cấp trong công tác ban hành văn bản quy phạm pháp luật ban hành kèm theo Quyết định số 29/2011/QĐ-UBND ngày 18/7/2011 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Sửa đổi một số điều của Bản quy định về trách nhiệm của các ngành, các cấp trong công tác ban hành văn bản quy phạm pháp luật ban hành kèm theo Quyết định số 29/2011/QĐ-UBND ngày 18/7/2011 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc, cụ thể như sau:

1. Sửa đổi Điểm e, Khoản 1, Điều 4 như sau:

“e. Trường hợp dự thảo văn bản thuộc thẩm quyền ban hành của UBND tỉnh có quy định về thủ tục hành chính thì ngoài việc tổ chức lấy ý kiến theo điểm đ điều này còn phải gửi lấy ý kiến của Sở Tư pháp. Hồ sơ gửi lấy ý kiến bao gồm:

- Văn bản đề nghị góp ý kiến, trong đó nêu rõ vấn đề cần xin ý kiến đối với quy định về thủ tục hành chính, xác định rõ các tiêu chí đã đạt được của thủ tục hành chính theo quy định tại Điều 10 của Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08/6/2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính và Khoản 3, Điều 1 nghị định số 48/2013/NĐ-CP);

- Dự thảo văn bản có quy định về thủ tục hành chính;

- Việc đánh giá tác động của thủ tục hành chính được thực hiện theo mẫu do Bộ Trưởng Bộ Tư pháp ban hành. Trường hợp thủ tục hành chính được sửa đổi bổ sung, cơ quan chủ trì soạn thảo còn phải thuyết minh rõ tính đơn giản cũng như những ưu điểm của thủ tục hành chính được sửa đổi bổ sung.”

2. Sửa đổi điểm f, Khoản 1, Điều 4 như sau:

“ f) Tổng hợp, nghiên cứu, tiếp thu các ý kiến đóng góp, chỉnh lý dự thảo. Đối với văn bản QPPL có quy định thủ tục hành chính, Cơ quan chủ trì soạn thảo có trách nhiệm nghiên cứu, tiếp thu ý kiến góp ý của Sở Tư pháp.

Việc tiếp thu, giải trình ý kiến góp ý đối với quy định về thủ tục hành chính trong các dự thảo phải được thể hiện thành một phần riêng trong văn bản tiếp thu, giải trình. Văn bản tiếp thu, giải trình phải được gửi đến Sở Tư pháp.”

3. Sửa đổi Điều 5 như sau:

“ Điều 5. Trách nhiệm của Sở Tư pháp trong việc hướng dẫn, tham gia ý kiến vào dự thảo văn bản QPPL có quy định thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền ban hành của UBND tỉnh

1. Sở Tư pháp có trách nhiệm hướng dẫn cơ quan chủ trì soạn thảo điền biểu mẫu đánh giá tác động và việc tính toán chi phí tuân thủ thủ tục hành chính, bổ sung thêm các tiêu chí đánh giá để bảo đảm chất lượng các quy định về thủ tục hành chính theo hướng dẫn của cơ quan kiểm soát thủ tục hành chính.

2. Sở Tư pháp có trách nhiệm tổ chức lấy ý kiến cơ quan, tổ chức hữu quan và đối tượng chịu sự tác động của quy định về thủ tục hành chính thông qua việc tham vấn, hội nghị, hội thảo hoặc biểu mẫu lấy ý kiến do Bộ Trưởng Bộ Tư pháp ban hành và đăng tải trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính để tổng hợp ý kiến tham gia gửi cơ quan chủ trì soạn thảo. Kể từ ngày nhận đủ hồ sơ gửi lấy ý kiến, chậm nhất là 10 (mười) ngày làm việc, Sở Tư pháp có trách nhiệm tổ chức lấy ý kiến, tổng hợp ý kiến và gửi văn bản tham gia ý kiến cho cơ quan chủ trì soạn thảo.

4. Sửa đổi Điều 6 như sau:

a) Sửa cụm từ “Văn Phòng UBND tỉnh” tại Điểm d, Khoản 1 thành cụm từ “Sở Tư pháp”.

b) Sửa đổi Điểm b, Khoản 2 như sau:

“b. Phạm vi thẩm định theo đúng quy định tại khoản 3, Điều 24; khoản 3, Điều 38 Luật Ban hành văn bản QPPL của HĐND, UBND năm 2004 và Khoản 4, Điều 1 Nghị định 48/2013/NĐ-CP cụ thể như sau:

- Sự cần thiết ban hành văn bản;

- Đối tượng, phạm vi điều chỉnh của dự thảo;

- Tính hợp hiến, hợp pháp và tính thống nhất của dự thảo với hệ thống pháp luật;

- Nguyên tắc, yêu cầu của việc quy định thủ tục hành chính được quy định tại các điều 7, 8 của Nghị định số 63/2010/NĐ-CP của Chính phủ;

- Ngôn ngữ, kỹ thuật soạn thảo văn bản;

- Tính khả thi của dự thảo (nếu biết rõ).”

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký ban hành.

Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc Sở Tư pháp; Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thành, thị; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.

 

 

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Phùng Quang Hùng