cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Quyết định số 22/2013/QĐ-UBND ngày 16/10/2013 Sửa đổi Quyết định 101/2009/QĐ-UBND về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa (Văn bản hết hiệu lực)

  • Số hiệu văn bản: 22/2013/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Cơ quan ban hành: Tỉnh Khánh Hòa
  • Ngày ban hành: 16-10-2013
  • Ngày có hiệu lực: 26-10-2013
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 31-12-2014
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 431 ngày (1 năm 2 tháng 6 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 31-12-2014
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 31-12-2014, Quyết định số 22/2013/QĐ-UBND ngày 16/10/2013 Sửa đổi Quyết định 101/2009/QĐ-UBND về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa (Văn bản hết hiệu lực) bị bãi bỏ, thay thế bởi Quyết định số 29/2014/QĐ-UBND ngày 21/12/2014 Quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa”. Xem thêm Lược đồ.

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KHÁNH HÒA
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 22/2013/QĐ-UBND

Khánh Hòa, ngày 16 tháng 10 năm 2013

 

QUYẾT ĐỊNH

SỬA ĐỔI MỘT SỐ NỘI DUNG TẠI BẢN QUY ĐỊNH BAN HÀNH KÈM THEO QUYẾT ĐỊNH 101/2009/QĐ-UBND NGÀY 21 THÁNG 12 NĂM 2009 CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VỀ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KHÁNH HÒA

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;

Căn cứ Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;

Căn cứ Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ quy định bổ sung về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai;

Căn cứ Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2009 của Chính phủ quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;

Căn cứ Thông tư số 14/2009/TT-BTNMT ngày 01 tháng 10 năm 2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và trình tự, thủ tục thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 488/TTr-STNMT ngày 14 tháng 10 năm 2013,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Sửa đổi một số nội dung tại bản Quy định kèm theo Quyết định số 101/2009/QĐ-UBND ngày 21 tháng 12 năm 2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh, cụ thể:

1. Sửa đổi phần đầu của Khoản 8 Điều 7 Quy định kèm Quyết định 101/2009/QĐ-UBND như sau:

“8. Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất nhưng không có giấy tờ quy định tại Khoản 1, 2, 3 Điều 8 Quy định này mà tại thời điểm bắt đầu sử dụng đất đã vi phạm một trong các quy định sau:”

2. Sửa đổi Khoản 1 Điều 21 bản Quy định kèm theo Quyết định số 101/2009/QĐ-UBND ngày 21 tháng 12 năm 2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh, cụ thể:

“1. Nhà, công trình xây dựng trên đất được bồi thường, hỗ trợ như sau:

a) Đối với nhà ở, công trình phục vụ sinh hoạt, của hộ gia đình, cá nhân được bồi thường bằng giá trị xây dựng mới của nhà, công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương. Cách tính cụ thể:

Giá trị của nhà, công trình được bồi thường = Diện tích nhà, công trình bị giải tỏa x Đơn giá xây dựng mới của loại nhà, công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương.

b) Đối với nhà văn phòng, nhà xưởng, nhà kho và các công trình khác không thuộc quy định tại Điểm a Khoản này, được bồi thường và hỗ trợ như sau:

+ Bồi thường bằng giá trị hiện có (giá trị còn lại) của nhà, công trình bị thiệt hại tại thời điểm thu hồi đất. Giá trị hiện có của nhà, công trình bị thiệt hại được xác định bằng tỷ lệ phần trăm chất lượng còn lại của nhà, công trình đó nhân với đơn giá xây dựng mới của nhà, công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương.

Tỷ lệ phần trăm chất lượng còn lại của nhà, công trình do cơ quan chuyên ngành về xây dựng tại địa phương xác định theo các quy định hiện hành.

+ Ngoài số tiền bồi thường nêu trên, còn được hỗ trợ theo quy định sau:

- Thời gian thuê đất (hoặc giao đất) còn lại dưới 1 năm: Không hỗ trợ.

- Thời gian thuê đất (hoặc giao đất) còn lại từ 1 năm đến dưới 5 năm: Hỗ trợ bằng 5% giá trị còn lại của tài sản được bồi thường trên.

- Thời gian thuê đất (hoặc giao đất) còn lại từ 5 năm đến dưới 10 năm: Hỗ trợ bằng 10% giá trị còn lại của tài sản được bồi thường trên.

- Thời gian thuê đất (hoặc giao đất) còn lại từ 10 năm trở lên: Hỗ trợ bằng 15% giá trị còn lại của tài sản được bồi thường trên.

(Quy định tròn 12 tháng mới được tính 01 năm)

Tổng mức bồi thường và hỗ trợ nêu trên tối đa không lớn hơn 100% giá trị xây dựng mới của nhà, công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương với nhà, công trình bị thiệt hại.

c) Đơn giá xây dựng mới của từng loại nhà, công trình do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành theo quy định của Chính phủ.

Trường hợp do đặc tính của nhà, công trình khác biệt, không thể áp dụng đơn giá trong bảng giá do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành thì đơn giá xây dựng mới của nhà công trình được bồi thường được tính theo dự toán chi phí xây dựng của nhà, công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương được cấp có thẩm quyền phê duyệt.”

3. Sửa đổi cụm từ “Quyết định thu hồi đất” thành cụm từ “Thông báo thu hồi đất” tại các Điều 18, 20, 23, 26, 33 của Quy định kèm theo Quyết định 101/2009/QĐ-UBND.

Đối với các dự án, hạng mục chuyển tiếp từ các chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo Nghị định 84/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ sang các chính sách hiện hành, không áp dụng theo nội dung sửa đổi này. Trường hợp có vướng mắc khi thực hiện thì Ủy ban nhân dân cấp huyện báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét giải quyết.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký. Những quy định trước đây trái với Quyết định này đều bãi bỏ.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở, ban, ngành có liên quan; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn; các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất và những người có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Lê Đức Vinh