cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Quyết định số 27/2013/QĐ-UBND ngày 16/09/2013 Sửa đổi khoản 6, Điều 10 quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Phú Yên kèm theo Quyết định 10/2013/QĐ-UBND (Văn bản hết hiệu lực)

  • Số hiệu văn bản: 27/2013/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Cơ quan ban hành: Tỉnh Phú Yên
  • Ngày ban hành: 16-09-2013
  • Ngày có hiệu lực: 26-09-2013
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 09-01-2015
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 470 ngày (1 năm 3 tháng 15 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 09-01-2015
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 09-01-2015, Quyết định số 27/2013/QĐ-UBND ngày 16/09/2013 Sửa đổi khoản 6, Điều 10 quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Phú Yên kèm theo Quyết định 10/2013/QĐ-UBND (Văn bản hết hiệu lực) bị bãi bỏ, thay thế bởi Quyết định số 57/2014/QĐ-UBND ngày 30/12/2014 Về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Phú Yên (Văn bản hết hiệu lực)”. Xem thêm Lược đồ.

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH PHÚ YÊN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 27/2013/QĐ-UBND

Tuy Hòa, ngày 16 tháng 9 năm 2013

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC SỬA ĐỔI KHOẢN 6, ĐIỀU 10 QUY ĐỊNH VỀ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ YÊN ĐƯỢC BAN HÀNH KÈM THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 10/2013/QĐ-UBND NGÀY 23 THÁNG 4 NĂM 2013 CỦA UBND TỈNH

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH PHÚ YÊN

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND đã được Quốc hội nước Cộng hòa XHCN Việt Nam thông qua ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ các Nghị định của Chính phủ số: 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 về Thi hành Luật Đất đai; số: 197/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 về Bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất; số 84/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007, Quy định bổ sung về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai”; số 69/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2009, Quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;

Căn cứ Thông tư số 14/2009/TT-BTNMT ngày 01 tháng 10 năm 2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường, Quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và trình tự, thủ tục thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất;

Căn cứ Quyết định số 10/2013/QĐ-UBND ngày 23 tháng 4 năm 2013 của UBND tỉnh Phú Yên về việc Ban hành quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi trên địa bàn tỉnh Phú Yên;

Xét đề nghị của Sở Tài nguyên và Môi trường (tại Tờ trình số 338/TTr-STNMT ngày 11/9/2013); Báo cáo thẩm định số 925/BC-STP ngày 29/8/2013 của Sở Tư pháp,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Sửa đổi khoản 6, Điều 10 quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Phú Yên được ban hành kèm theo Quyết định số 10/2013/QĐ-UBND ngày 23/4/2013 của UBND Tỉnh, như sau:

1. “6. Trường hợp người bị nhà nước thu hồi đất nông nghiệp mà diện tích còn lại của thửa đất sau khi Nhà nước thu hồi không đủ điều kiện tiếp tục sản xuất, nếu người bị thu hồi đất có đơn đề nghị Nhà nước thu hồi phần diện tích còn lại phù hợp với thực tế thì cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thực hiện thu hồi, giao cho Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý. Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng chủ trì, phối hợp với Phòng Tài nguyên và Môi trường, Phòng Nông nghiệp và phát triển nông thôn hoặc Phòng Kinh tế và UBND cấp xã nơi có đất bị thu hồi xác định bằng văn bản diện tích còn lại của thửa đất không đủ điều kiện tiếp tục sản xuất, trình UBND cấp có thẩm quyền thu hồi đất quyết định”.

2. Các nội dung khác giữ nguyên theo Quyết định số 10/2013/QĐ-UBND ngày 23/4/2013 của UBND Tỉnh V/v Ban hành quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi trên địa bàn tỉnh Phú Yên.

Điều 2. Chánh văn phòng UBND Tỉnh, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, Cục Trưởng Cục Thuế Tỉnh, Giám đốc Kho bạc Nhà nước Tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH




Phạm Đình Cự