Quyết định số 42/2013/QĐ-UBND ngày 13/09/2013 Quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí sử dụng đường bộ theo đầu phương tiện đối với xe mô tô và xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ một xi lanh trên địa bàn tỉnh Tây Ninh (Văn bản hết hiệu lực)
- Số hiệu văn bản: 42/2013/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Cơ quan ban hành: Tỉnh Tây Ninh
- Ngày ban hành: 13-09-2013
- Ngày có hiệu lực: 23-09-2013
- Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 04-06-2015
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
- Thời gian duy trì hiệu lực: 619 ngày (1 năm 8 tháng 14 ngày)
- Ngày hết hiệu lực: 04-06-2015
- Ngôn ngữ:
- Định dạng văn bản hiện có:
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 42/2013/QĐ-UBND | Tây Ninh, ngày 13 tháng 9 năm 2013 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH MỨC THU, CHẾ ĐỘ THU, NỘP, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG PHÍ SỬ DỤNG ĐƯỜNG BỘ THEO ĐẦU PHƯƠNG TIỆN ĐỐI VỚI XE MÔ TÔ VÀ XE CHỞ HÀNG BỐN BÁNH CÓ GẮN ĐỘNG CƠ MỘT XI LANH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TÂY NINH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước năm 2012;
Căn cứ Pháp lệnh Phí, lệ phí ngày 28/8/2001;
Căn cứ Nghị định số 18/2012/NĐ-CP ngày 13/3/2012 của Chính phủ về Quỹ Bảo trì đường bộ;
Căn cứ Thông tư số 197/2012/TT-BTC ngày 15/11/2012 của Bộ Tài chính Hướng dẫn chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí sử dụng đường bộ theo đầu phương tiện;
Căn cứ Quyết định số 340/QĐ-BTC ngày 25/02/2013 của Bộ Tài chính về việc đính chính Thông tư số 197/2012/TT-BTC ngày 15/11/2012 của Bộ Tài chính;
Căn cứ Nghị quyết số 19/2013/NQ-HĐND ngày 12/7/2013 của Hội đồng nhân dân tỉnh về mức phí sử dụng đường bộ đối với xe mô tô, mức trích để lại cho đơn vị thu phí và chính sách hỗ trợ phí sử dụng đường bộ trên địa bàn tỉnh Tây Ninh;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Giao thông Vận tải tại Tờ trình số 69/TTr-SGTVT ngày 04 tháng 9 năm 2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí sử dụng đường bộ theo đầu phương tiện đối với xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh, xe gắn máy (gọi chung là xe mô tô) và xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ một xi lanh trên địa bàn tỉnh Tây Ninh, cụ thể như sau:
1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng chịu phí
a) Phạm vi điều chỉnh:
Quyết định này quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí sử dụng đường bộ theo đầu phương tiện đối với xe mô tô và xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ một xi lanh (sau đây gọi chung là phí sử dụng đường bộ) trên đầu phương tiện của người đang sử dụng trên địa bàn tỉnh Tây Ninh theo quy định tại Nghị định số 18/2012/NĐ-CP ngày 13/3/2012 của Chính phủ, Thông tư số 197/2012/TT-BTC ngày 15/11/2012 của Bộ Tài chính.
Quy định này không áp dụng đối với xe máy chuyên dùng theo khoản 20 Điều 3 Luật Giao thông đường bộ.
b) Đối tượng chịu phí:
Đối tượng chịu phí sử dụng đường bộ là phương tiện giao thông cơ giới đường bộ, bao gồm: Xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh, xe gắn máy (trừ xe máy điện) và xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ một xi lanh.
2. Các trường hợp miễn phí, chính sách hỗ trợ phí sử dụng đường bộ
a) Các trường hợp miễn phí:
Các trường hợp được quy định tại Điều 3, Thông tư số 197/2012/TT-BTC ngày 15/11/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí sử dụng đường bộ theo đầu phương tiện.
b) Chính sách hỗ trợ phí sử dụng đường bộ:
Không thu phí sử dụng đường bộ đối với các trường hợp sau:
- Xe mô tô của chủ phương tiện thuộc các hộ nghèo theo quy định chuẩn nghèo của tỉnh.
- Xe mô tô của người khuyết tật trực tiếp sử dụng.
3. Mức thu phí
- Đối với xe mô tô (căn cứ vào dung tích xi lanh được ghi trên giấy chứng nhận đăng ký phương tiện) và xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ một xi lanh, có các mức thu như sau:
Stt | Loại phương tiện chịu phí | Mức thu (nghìn đồng/phương tiện/năm) |
1 | Loại có dung tích xi lanh đến 100 cm3 | 50 |
2 | Loại có dung tích xi lanh trên 100 cm3 | 110 |
3 | Xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ một xi lanh | 2.160 |
4. Người nộp phí
Tổ chức, cá nhân sở hữu, sử dụng hoặc quản lý phương tiện mô tô, xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ một xi lanh (sau đây gọi chung là chủ phương tiện) là người nộp phí sử dụng đường bộ.
5. Phương thức thu phí
a) Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là UBND cấp xã) là cơ quan thu phí đối với xe mô tô và xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ một xi lanh của tổ chức, hộ gia đình và cá nhân (chủ phương tiện) trên địa bàn.
b) Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức cho ấp, khu phố hướng dẫn kê khai phí sử dụng đường bộ đối với xe mô tô và xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ một xi lanh của chủ phương tiện trên địa bàn theo mẫu số 02/TKNP tại Phụ lục số 04 ban hành kèm theo Thông tư số 197/2012/TT-BTC ngày 15/11/2012 của Bộ Tài chính và tổ chức thu phí.
c) Chủ phương tiện thực hiện khai và nộp phí như sau:
- Đối với xe mô tô và xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ một xi lanh phát sinh trước ngày 01/01/2013 thì thực hiện kê khai, nộp phí cả năm 2013. Thời điểm kê khai, nộp phí chậm nhất là ngày 30/10/2013.
- Đối với xe mô tô và xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ một xi lanh phát sinh từ ngày 01/01/2013 đến ngày 30/6/2013 thì thực hiện kê khai, nộp phí bằng 1/2 mức thu năm. Thời điểm kê khai, nộp phí chậm nhất là ngày 30/10/2013.
- Đối với xe mô tô và xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ một xi lanh phát sinh từ ngày 01/7/2013 đến ngày 31/12/2013 thì không phải nộp phí trong năm 2013.
- Đối với xe mô tô và xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ một xi lanh phát sinh từ ngày 01/01/2014 trở đi thì việc khai, nộp phí thực hiện như sau:
+ Thời điểm phát sinh từ ngày 01/01 đến 30/6 hàng năm, chủ phương tiện phải khai, nộp phí đối với xe mô tô, xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ một xi lanh, mức thu phí bằng 1/2 mức thu năm. Thời điểm khai nộp chậm nhất là ngày 31/7.
+ Thời điểm phát sinh từ 01/7 đến 31/12 hàng năm, thì chủ phương tiện thực hiện khai, nộp phí vào tháng 01 năm sau (chậm nhất ngày 31/01) và không phải nộp phí đối với thời gian còn lại của năm phát sinh.
d) Khi thu phí sử dụng đường bộ, cơ quan thu phí phải lập và cấp biên lai thu phí cho đối tượng nộp phí theo mẫu tại Phụ lục số 2 ban hành kèm theo Thông tư số 197/2012/TT-BTC ngày 15/11/2012 của Bộ Tài chính.
đ) Việc in, phát hành, quản lý và sử dụng các loại Biên lai thu phí sử dụng đường bộ thực hiện theo quy định tại Thông tư số 153/2012/TT-BTC ngày 17/9/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn về in, phát hành, quản lý và sử dụng các loại chứng từ thu tiền phí, lệ phí thuộc ngân sách Nhà nước.
6. Mức trích để lại cho đơn vị thu phí và việc quản lý, sử dụng tiền phí thu được
a) Đối với các phường, thị trấn được để lại 10% tổng số phí sử dụng đường bộ thu được trên địa bàn; đối với các xã được để lại 20% tổng số phí sử dụng đường bộ thu được trên địa bàn để trang trải chi phí tổ chức thu phí theo quy định của Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định của pháp luật về phí và lệ phí và Thông tư số 45/2006/TT-BTC ngày 25/5/2006 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định của pháp luật về phí và lệ phí.
b) Số tiền còn lại cơ quan thu phí phải nộp hàng tuần vào tài khoản của Quỹ Bảo trì đường bộ tỉnh Tây Ninh mở tại Kho bạc Nhà nước và dùng để bảo trì hệ thống đường bộ địa phương theo tỷ lệ phân cho các đơn vị quản lý đường như sau:
- UBND các huyện, thị xã được hưởng 50% số phí thu được trên địa bàn từng huyện tương ứng để bảo trì hệ thống đường huyện, đường xã quản lý.
- Tỉnh hưởng 50% còn lại để bảo trì hệ thống đường tỉnh quản lý.
Điều 2. Giao Sở Tài chính, Sở Giao thông Vận tải và các ngành chức năng liên quan hướng dẫn thực hiện quyết định này.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 (mười) ngày, kể từ ngày ký, thay thế Quyết định số 1541/QĐ-UBND ngày 07/8/2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh về việc phê duyệt phương án thu phí sử dụng đường bộ đối với xe mô tô trên địa bàn tỉnh Tây Ninh.
Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở: Giao thông Vận tải, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư; Cục trưởng Cục thuế tỉnh; Chủ tịch Hội đồng Quản lý Quỹ Bảo trì đường bộ tỉnh; thủ trưởng các sở, ban ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |