Quyết định số 15/2013/QĐ-UBND ngày 27/08/2013 Phê duyệt khung giá rừng đối với rừng sản xuất là rừng tự nhiên để phục vụ Đề án giao rừng, cho thuê rừng gắn với giao đất cho thuê đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sản xuất lâm nghiệp giai đoạn 2012-2015 tỉnh Yên Bái (Văn bản hết hiệu lực)
- Số hiệu văn bản: 15/2013/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Cơ quan ban hành: Tỉnh Yên Bái
- Ngày ban hành: 27-08-2013
- Ngày có hiệu lực: 06-09-2013
- Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 02-03-2017
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
- Thời gian duy trì hiệu lực: 1273 ngày (3 năm 5 tháng 28 ngày)
- Ngày hết hiệu lực: 02-03-2017
- Ngôn ngữ:
- Định dạng văn bản hiện có:
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 15/2013/QĐ-UBND | Yên Bái, ngày 27 tháng 8 năm 2013 |
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT KHUNG GIÁ RỪNG ĐỐI VỚI RỪNG SẢN XUẤT LÀ RỪNG TỰ NHIÊN ĐỂ PHỤC VỤ ĐỀ ÁN GIAO RỪNG, CHO THUÊ RỪNG GẮN VỚI GIAO ĐẤT CHO THUÊ ĐẤT, CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT SẢN XUẤT LÂM NGHIỆP GIAI ĐOẠN 2012 - 2015 TỈNH YÊN BÁI
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Bảo vệ và Phát triển rừng ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 23/2006/NĐ-CP ngày 03/3/2006 của Chính phủ về việc hướng dẫn thi hành Luật Bảo vệ và phát triển rừng;
Căn cứ Nghị định 48/2007/NĐ-CP ngày 28/3/2007 của Chính phủ về nguyên tắc và phương pháp xác định giá các loại rừng;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 65/2008/TTLT-BNN-BTC ngày 26/5/2008 của Liên Bộ: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định 48/2007/NĐ-CP ngày 28/3/2007 của Chính phủ về nguyên tắc và phương pháp xác định giá các loại rừng;
Căn cứ Thông tư số 34/2009/TT-BNN ngày 10/6/2009 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định tiêu chí xác định và phân loại rừng;
Căn cứ Nghị quyết định số 11/2012/NQ-HĐND ngày 20/7/2012 của Hội đồng nhân dân tỉnh Yên Bái về giao rừng, cho thuê rừng gắn với giao đất cho thuê đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sản xuất lâm nghiệp tỉnh Yên Bái giai đoạn 2012-2015;
Căn cứ Nghị quyết số 14/2013/NQ-HĐND ngày 19/7/2013 của Hội đồng nhân dân tỉnh Yên Bái phê duyệt khung giá rừng đối với rừng sản xuất là rừng tự nhiên để phục vụ Đề án giao rừng, cho thuê rừng gắn với giao đất cho thuê đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sản xuất lâm nghiệp giai đoạn 2012 - 2015 tỉnh Yên Bái;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 140/TTr-SNN ngày 08 tháng 8 năm 2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt khung giá rừng đối với rừng sản xuất là rừng tự nhiên để phục vụ Đề án giao rừng, cho thuê rừng gắn với giao đất cho thuê đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sản xuất lâm nghiệp giai đoạn 2012 - 2015 tỉnh Yên Bái, với nội dung cụ thể như sau:
1. Đối tượng áp dụng
Áp dụng đối với cơ quan nhà nước, tổ chức, cộng đồng dân cư, thôn, bản, hộ gia đình, cá nhân có liên quan đến giao rừng, cho thuê, thu hồi rừng sản xuất là rừng tự nhiên.
2. Phạm vi áp dụng
Áp dụng đối với rừng sản xuất là rừng tự nhiên dự kiến để giao, cho thuê trong Đề án giao rừng, cho thuê rừng gắn với giao đất cho thuê đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sản xuất lâm nghiệp tỉnh Yên Bái giai đoạn 2012 - 2015.
3. Khung giá đối với rừng sản xuất là rừng tự nhiên trên địa bàn tỉnh Yên Bái
a) Khung giá đối với rừng sản xuất là rừng tự nhiên (tính cho 01 m3 gỗ cây đứng): Giá thấp nhất là 420.000 đồng/1 m3; giá cao nhất là 1.050.000 đồng/1 m3.
b) Khung giá đối với rừng vầu, nứa
- Rừng vầu:
+ Giá rừng vầu (giầu) có trữ lượng 3.000 - 10.000 cây/ha trong khung: thấp nhất là 23.398.000 đồng/ha; cao nhất là 77.992.000 đồng/ha.
+ Giá rừng vầu (trung bình) có trữ lượng 1.000 - 3.000 cây/ha trong khung: thấp nhất là 7.799.000 đồng/ha; cao nhất là 23.390.000 đồng/ha.
+ Giá rừng vầu (nghèo) có trữ lượng < 1.000 cây/ha trong khung: thấp nhất là 0 đồng; cao nhất là 7.791.000 đồng/ha.
- Rừng nứa:
+ Giá rừng nứa (giầu) có trữ lượng 8.000 - 10.000 cây/ha trong khung: thấp nhất là 19.600.000 đồng/ha; cao nhất là 24.500.000 đồng/ha.
+ Giá rừng nứa (trung bình) có trữ lượng 5.000 - 8.000 cây/ha trong khung: thấp nhất là 12.250.000 đồng/ha; cao nhất là 19.598.000 đồng/ha.
+ Giá rừng nứa (nghèo) có trữ lượng < 5.000 cây/ha trong khung: thấp nhất là 0 đồng; cao nhất 12.248.000 đồng/ha.
Điều 2. Tổ chức thực hiện:
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: phối hợp với Sở Tài chính, hướng dẫn triển khai đến các đơn vị, địa phương khung giá rừng đối với rừng sản xuất là rừng tự nhiên để áp dụng trên địa bàn tỉnh.
Hướng dẫn các đơn vị, tổ chức cá nhân về trình tự thủ tục thực hiện giao, cho thuê rừng, thu hồi rừng; tổ chức kiểm tra, giám sát quá trình thực hiện.
Tổng hợp những khó khăn vướng mắc trong quá trình tổ chức thực hiện khung giá rừng đối với rừng sản xuất là rừng tự nhiên, báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét giải quyết.
2. Sở Tài chính: hướng dẫn việc thu và quản lý sử dụng nguồn thu từ việc giao rừng, cho thuê rừng, bồi thường rừng, thu hồi rừng theo các quy định hiện hành và một số nội dung có liên quan khác.
3. Các sở, ngành có liên quan; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã và thành phố: có trách nhiệm phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Tài chính trong quá trình triển khai thực hiện.
4. Các Công ty Lâm nghiệp, các Ban quản lý rừng và các tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân được giao rừng, cho thuê rừng: thực hiện những nội dung có liên quan theo quy định.
5. Việc khai thác lâm sản phải thực hiện theo đúng quy định của Nhà nước.
6. Trong quá trình thực hiện khi có điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng rừng hoặc nếu có biến động giá thực tế so với khung giá được duyệt, Uỷ ban nhân dân tỉnh thống nhất bằng văn bản với Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh trước khi thực hiện và báo cáo Hội đồng nhân nhân tỉnh vào kỳ họp gần nhất.
Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các cơ quan: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài nguyên và Môi trường, Kho bạc nhà nước Yên Bái; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các ngành, tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký ban hành./.
Nơi nhận: | TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH |