Quyết định số 36/2013/QĐ-UBND ngày 15/08/2013 Chương trình giải quyết việc làm tỉnh Tây Ninh giai đoạn 2013-2015
- Số hiệu văn bản: 36/2013/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Cơ quan ban hành: Tỉnh Tây Ninh
- Ngày ban hành: 15-08-2013
- Ngày có hiệu lực: 25-08-2013
- Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 19-08-2019
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
- Thời gian duy trì hiệu lực: 2185 ngày (5 năm 12 tháng 0 ngày)
- Ngày hết hiệu lực: 19-08-2019
- Ngôn ngữ:
- Định dạng văn bản hiện có:
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 36/2013/QĐ-UBND | Hà Nội, ngày 15 tháng 08 năm 2013 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM TỈNH TÂY NINH GIAI ĐOẠN 2013 - 2015
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Bộ Luật Lao động năm 2012;
Căn cứ Nghị định số 39/2003/NĐ-CP ngày 18/4/2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ Luật Lao động về việc làm;
Căn cứ Nghị quyết số 20/2013/NQ-HĐND ngày 12 tháng 7 năm 2013 của Hội đồng nhân dân tỉnh Tây Ninh về Chương trình giải quyết việc làm tỉnh Tây Ninh giai đoạn 2013 - 2015;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tại Tờ trình số 1403/TTr-SLĐTBXH ngày 12 tháng 8 năm 2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình giải quyết việc làm tỉnh Tây Ninh giai đoạn 2013 - 2015.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Giám đốc Sở Tài chính, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành cấp tỉnh, Chủ tịch UBND huyện, thị xã căn cứ quyết định thi hành./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
CHƯƠNG TRÌNH
GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM TỈNH TÂY NINH GIAI ĐOẠN 2013 - 2015
(Ban hành kèm theo Quyết định số 36/2013/QĐ-UBND ngày 15/8/2013 của UBND tỉnh Tây Ninh)
I. MỤC TIÊU VÀ CÁC CHỈ TIÊU
1. Mục tiêu
Ưu tiên đào tạo, phát triển nguồn nhân lực; nâng cao năng suất lao động, chất lượng việc làm và giá trị lao động; đảm bảo phát triển thị trường lao động khách quan, lành mạnh, ổn định, tạo ra nhiều việc làm; khuyến khích các hình thức tạo việc làm tại chỗ; đẩy mạnh lao động làm việc ngoài nước.
Mở rộng quy mô, chất lượng công tác đào tạo nghề; đảm bảo tương đối hợp lý về cơ cấu ngành nghề và phù hợp với nhu cầu của thị trường lao động. Chuyển đổi cơ cấu lao động phù hợp và đáp ứng với chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
2. Các chỉ tiêu
Giai đoạn 2013 - 2015, hàng năm giải quyết việc làm cho hơn 20.000 lao động.
Trong đó: từ chương trình phát triển kinh tế - xã hội có từ 16.000 - 17.000 lao động, đưa 200 lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài; có khoảng 3.000 - 4.000 lao động được giải quyết việc làm thông qua chương trình vốn vay.
Đến năm 2015, cơ cấu lao động nông - lâm - ngư nghiệp đạt 33%, công nghiệp - xây dựng 32% và thương mại dịch vụ 35%; Tỷ lệ lao động qua đào tạo và dạy nghề đến năm 2015 đạt 60%, trong đó có 45% lao động qua đào tạo nghề; Tập huấn nâng cao năng lực cho cán bộ làm công tác lao động việc làm từ tỉnh đến cơ sở (bình quân khoảng 200 người/năm).
II. NỘI DUNG HOẠT ĐỘNG
- Cung ứng và tuyển lao động làm việc tại các doanh nghiệp dịch vụ, xây dựng, công nghiệp, nông nghiệp…;
- Tạo việc làm trong nông, lâm, ngư nghiệp;
- Tạo việc làm thông qua các dự án vay vốn từ Quỹ quốc gia giải quyết việc làm;
- Tạo việc làm ngoài nước;
- Tạo việc làm thông qua phát triển làng nghề, dịch vụ;
- Lao động tự tạo việc làm;
- Các hình thức tạo việc làm khác.
III. THỜI GIAN THỰC HIỆN VÀ QUẢN LÝ CHƯƠNG TRÌNH
- Thời gian thực hiện Chương trình giải quyết việc làm: 3 năm (2013 - 2015).
- Phạm vi thực hiện: Chương trình giải quyết việc làm được thực hiện trên phạm vi toàn Tỉnh.
- Cơ quan chủ trì triển khai thực hiện: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
IV. CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Giải pháp đầu tư phát triển sản xuất tạo việc làm cho người lao động
- Tiếp tục phát huy các nguồn lực trong tỉnh và tranh thủ sự đầu tư của các doanh nghiệp vào các ngành nghề, lĩnh vực sản xuất kinh doanh. Ưu tiên phát triển các doanh nghiệp vừa và nhỏ, các hộ sản xuất, kinh doanh.
- Tích cực chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu sản xuất, đặc biệt là trong nông nghiệp, theo hướng đẩy mạnh sản xuất hàng hóa, chú trọng phát triển những sản phẩm có giá trị kinh tế cao, phát triển các hàng hóa đặc sản và hàng lưu niệm đặc trưng của Tây Ninh. Đẩy mạnh công tác xuất khẩu và giữ tốc độ phát triển kinh tế của tỉnh, bảo đảm duy trì ổn định việc làm cho người lao động đang có việc làm và tạo, mở việc làm mới.
- Tập trung nguồn nhân lực đầu tư cơ sở kết cấu hạ tầng cho các khu cụm công nghiệp của tỉnh. Khuyến khích phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ….nhằm giải quyết việc làm cho số lao động thất nghiệp, thiếu việc làm và từng bước thu hẹp dần một bộ phận lao động dư thừa trong nông nghiệp, nông thôn.
- Kiểm tra tình hình sử dụng lao động của các doanh nghiệp đang hoạt động, tổng hợp dự kiến nhu cầu tuyển dụng lao động của các doanh nghiệp để từ đó có cơ chế đào tạo phù hợp, đạt chất lượng tay nghề đáp ứng tốt nhu cầu của doanh nghiệp;
- Triển khai thực hiện đúng, đồng bộ các văn bản hướng dẫn của các Bộ, ngành Trung ương để các doanh nghiệp và người lao động được thụ hưởng những chính sách khuyến khích của Chính phủ về lao động - việc làm.
2. Giải pháp đào tạo nghề gắn với việc làm
- Thực hiện tốt Quy hoạch phát triển nhân lực tỉnh Tây Ninh thời kỳ 2011-2020 (ban hành kèm theo Quyết định số 35/2011/QĐ-UBND ngày 20/9/2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh, Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ IX về phát triển nguồn nhân lực tỉnh Tây Ninh giai đoạn 2011-2015 (ban hành kèm theo Quyết định số 12/2011/QĐ-UBND ngày 31/3/2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh), Kế hoạch tiếp tục đẩy mạnh xã hội hóa trong các hoạt động giáo dục, y tế, văn hóa và thể dục thể thao tỉnh Tây Ninh giai đoạn 2013-2015 (ban hành kèm theo Quyết định số 192/QĐ-UBND ngày 31/01/2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh), Quy hoạch điều chỉnh mạng lưới dạy nghề tỉnh Tây Ninh giai đoạn 2008-2010 và định hướng đến năm 2020.
- Thực hiện có hiệu quả Đề án đào tạo nghề cho lao động nông thôn tỉnh Tây Ninh giai đoạn 2011-2015 và định hướng đến năm 2020 (ban hành kèm theo Quyết định số 02/2011/QĐ-UBND ngày 15/01/2011 của UBND tỉnh) nhằm tạo điều kiện thuận lợi để người lao động tham gia học nghề, đồng thời các cơ sở dạy nghề có nguồn thu bù đắp chi phí. Hàng năm tỉnh dành một phần ngân sách để hỗ trợ cho công tác dạy nghề cho lao động nông thôn (trong đó ưu tiên các đối tượng: người dân tộc, con em các gia đình đối tượng chính sách, hộ nghèo, hộ thu hồi đất để sử dụng vào mục đích công cộng, thành lập khu, cụm công nghiệp) để khuyến khích lao động nông thôn tích cực tham gia học nghề phù hợp với nhu cầu thị trường lao động và đủ khả năng tự tìm việc, tự tạo việc làm, ổn định cuộc sống.
- Xây dựng và tổ chức thực hiện Kế hoạch nâng cao chất lượng dạy nghề trên địa bàn tỉnh Tây Ninh giai đoạn 2013-2015. Chú trọng củng cố, hoàn thiện về cơ sở vật chất, trang thiết bị, cán bộ quản lý, đội ngũ cán bộ, giáo viên của các Trường Trung cấp nghề, Trung tâm có dạy nghề để thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu về đào tạo và đào tạo nghề đến năm 2015; từng bước nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế xã hội tại địa phương.
3. Giải pháp tạo việc làm ngắn hạn ngoài nước
- Tiếp tục tuyên truyền sâu rộng đến các cấp ủy Đảng, chính quyền, các đoàn thể xã hội và quần chúng nhân dân về chủ trương, chính sách, ý nghĩa của Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng để mọi người hiểu đầy đủ về quyền lợi và nghĩa vụ khi tham gia thị trường lao động ngoài nước, góp phần thực hiện thắng lợi chương trình quốc gia giảm nghèo và chương trình giải quyết việc làm của tỉnh giai đoạn 2013-2015.
- Hỗ trợ đào tạo, định hướng cho con em hộ gia đình chính sách, hộ nghèo... đi lao động có thời hạn ở nước ngoài.
- Khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp có chức năng, người lao động có nhu cầu làm việc có thời hạn ở nước ngoài.
4. Giải pháp về cho vay vốn giải quyết việc làm
- Mỗi năm Quỹ quốc gia hỗ trợ việc làm đầu tư tạo việc làm cho khoảng 3.000 đến 3.500 lao động, có chính sách đầu tư vốn ưu đãi cho các sở sản xuất thu hút nhiều lao động (nhất là các cơ sở sản xuất tiểu thủ công nghiệp), đổi mới trang thiết bị, công nghệ để phát triển sản xuất nhằm khai thác tiềm năng lao động làm việc tại chỗ. Xây dựng các tổ chức tín dụng nông thôn.
- Có cơ chế ưu tiên cho vay nguồn vốn giải quyết việc làm đối với các đối tượng thuộc vùng thu hồi đất, vùng chuyển đổi mục đích đất nông nghiệp, quân nhân xuất ngũ, hợp tác xã, doanh nghiệp vừa và nhỏ, lao động sau dạy nghề cho lao động nông thôn...
- Phân bổ vốn vay theo quy mô sản xuất; ưu tiên các huyện, thị xã đạt hiệu quả cao trong hoạt động vay vốn, có nhiều hộ nghèo, lao động thất nghiệp, lao động yếu thế, vùng có diện tích thu hồi đất nông nghiệp lớn.
- Tiếp tục duy trì phân cấp cho cấp huyện trong việc quản lý và tổ chức thực hiện cho vay vốn Quỹ Quốc gia hỗ trợ việc làm (thẩm định và phê duyệt dự án cho vay vốn giải quyết việc làm).
5. Giải pháp dịch vụ việc làm
- Giới thiệu việc làm: Trực tiếp giới thiệu người lao động đến tổ chức, cá nhân cần tuyển dụng khi người lao động đáp ứng được các điều kiện cần thiết theo yêu cầu của người sử dụng lao động.
- Tư vấn về thị trường lao động: Cung cấp các thông tin về thị trường lao động trong nước và thị trường lao động ở nước ngoài cho người lao động và các tổ chức, cá nhân tuyển dụng lao động.
- Tiếp tục hỗ trợ phát triển thị trường lao động thông qua việc tổ chức các phiên giao dịch việc làm tại Trung tâm giới thiệu việc làm và các huyện, thị xã. Điều tra khảo sát cung, cầu lao động của các doanh nghiệp, từ đó có được chính sách đúng về việc đào tạo nghề gắn với nhu cầu tuyển dụng của doanh nghiệp.
- Tiếp tục thực hiện chủ trương đẩy mạnh xuất khẩu lao động theo Chỉ thị số 12 - CT/TU ngày 04 tháng 3 năm 2003 của Tỉnh ủy Tây Ninh, để phát triển thị trường lao động nước ngoài, tạo điều kiện cho lao động ra nước ngoài làm việc.
6. Giải pháp nâng cao năng lực cho cán bộ làm công tác quản lý lao động, việc làm
Tổ chức tập huấn về các văn bản mới, phương pháp triển khai thực hiện chương trình giải quyết việc làm; phương pháp xây dựng dự án, quản lý cho vay vốn của quỹ cho vay tạo việc làm cho cán bộ làm công tác lao động - việc làm của các Phòng Lao động Thương binh và Xã hội của các huyện, thị xã, cán bộ xã, phường, thị trấn.
7. Giải pháp về kiểm tra, giám sát
Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát trong lĩnh vực giải quyết việc làm nhằm đánh giá kết quả việc thực hiện Chương trình trong từng thời gian, kịp thời chấn chỉnh những mặt sai sót, có giải pháp tháo gỡ những khó khăn vướng mắc để tăng cường thực hiện chương trình trong giai đoạn 2013-2015.
V. NGUỒN TÀI CHÍNH THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH
Tổng kinh phí thực hiện Chương trình giai đoạn 2013-2015: 174,42 tỷ đồng.
Bao gồm:
1. Vốn Trung ương bổ sung mới: 14,07 tỷ đồng (mỗi năm 4,69 tỷ đồng), chiếm 8,07%.
- Bổ sung vốn vay giải quyết việc làm: 10,5 tỷ đồng (mỗi năm 3,5 tỷ đồng);
- Hỗ trợ tổ chức các phiên giao dịch việc làm: 450 triệu đồng (mỗi năm 150 triệu đồng);
- Tập huấn nâng cao năng lực cho cán bộ làm công tác giải quyết việc làm từ tỉnh đến cơ sở và giám sát đánh giá chương trình: 150 triệu đồng (mỗi năm 50 triệu);
- Hỗ trợ điều tra, thu thập biến động thông tin cung - cầu lao động: 960 triệu đồng (mỗi năm 320 triệu đồng);
- Dự án hỗ trợ đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng: 2,01 tỷ đồng (mỗi năm 670 triệu đồng).
2. Vốn Ngân sách tỉnh bổ sung mới: tối thiểu 10,35 tỷ đồng (mỗi năm ít nhất 3,45 tỷ đồng), chiếm 5,93%.
- Bổ sung Quỹ vốn vay giải quyết việc làm của tỉnh: tối thiểu 9 tỷ đồng (mỗi năm ít nhất 3 tỷ đồng);
- Phát triển thị trường lao động và cập nhật ghi sổ biến động cung - cầu lao động, xây dựng cơ sở dữ liệu: 900 triệu đồng (mỗi năm 300 triệu đồng);
- Nâng cao năng lực hoạt động của Trung tâm Giới thiệu Việc làm thông qua tổ chức các phiên giao dịch việc làm: 450 triệu đồng (mỗi năm 150 triệu đồng);
3. Vốn vay quay vòng của 03 năm từ Ngân hàng Chính sách xã hội (thu hồi cho vay tiếp): 150 tỷ đồng (năm 2013: 46 tỷ đồng, năm 2014: 50 tỷ đồng, năm 2015: 54 tỷ đồng), chiếm 86%.
VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
- Là cơ quan thường trực, đầu mối, chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành có liên quan, UBND các huyện, thị xã tổ chức thực hiện Chương trình giải quyết việc làm giai đoạn 2013 - 2015 của tỉnh.
- Phối hợp với các sở, ngành có liên quan (Sở Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh) xây dựng kế hoạch bổ sung kinh phí hàng năm cho Quỹ quốc gia hỗ trợ việc làm của tỉnh và lập dự toán kinh phí thực hiện Chương trình giải quyết việc làm hàng năm đảm bảo mục tiêu đã được phê duyệt.
- Củng cố, nâng cao chất lượng hoạt động của hệ thống dịch vụ việc làm. Duy trì cập nhật biến động thông tin thị trường lao động: cung - cầu lao động từ các xã, phường, thị trấn; cầu lao động từ các doanh nghiệp.
- Chủ động phối hợp với các doanh nghiệp có chức năng xuất khẩu lao động để có biện pháp, cơ chế, chính sách thu hút lao động có nhu cầu đi xuất khẩu lao động.
- Định kỳ hàng năm chủ trì phối hợp với các ngành có liên quan đánh giá kết quả thực hiện Chương trình, báo cáo UBND tỉnh.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Hàng năm phối hợp với Sở Tài chính cân đối nguồn ngân sách của địa phương, ngân sách trung ương và các chương trình mục tiêu quốc gia để thực hiện chương trình giải quyết việc làm của tỉnh. Tạo điều kiện thuận lợi để các ngành, đơn vị liên quan tổ chức triển khai thực hiện Chương trình nhằm đảm bảo thực hiện các mục tiêu đạt hiệu quả theo kế hoạch đề ra.
3. Sở Tài chính
- Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội đề xuất bố trí nguồn vốn bổ sung cho Quỹ giải quyết việc làm tỉnh hàng năm và bổ sung vốn ngân sách theo kế hoạch hàng năm để thực hiện Chương trình giải quyết việc làm của tỉnh.
- Theo dõi cấp phát, hướng dẫn và giám sát việc sử dụng kinh phí; phối hợp với các ngành liên quan xây dựng cơ chế chính sách tài chính thực hiện Chương trình.
4. Ban quản lý các Khu kinh tế
- Hướng dẫn, hỗ trợ các doanh nghiệp thuộc phạm vi quản lý nghiên cứu thị trường, tiếp tục đầu tư chiều sâu, đổi mới trang thiết bị, đổi mới công nghệ, định hướng đúng hoạt động của doanh nghiệp, mở rộng sản xuất kinh doanh, đa dạng hóa các sản phẩm, tạo thêm nhiều việc làm mới, nâng cao năng suất lao động và tăng thu nhập cho người lao động.
- Khuyến khích các doanh nghiệp tạo việc làm và ưu tiên tuyển dụng lao động của tỉnh, đặc biệt là lao động vùng chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông nghiệp vào làm việc.
- Hướng dẫn, hỗ trợ các doanh nghiệp thuộc phạm vi quản lý xây dựng và thực hiện cơ chế ưu tiên tuyển dụng lao động trong tỉnh.
5. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Thực hiện và hướng dẫn xây dựng các chính sách, dự án thuộc ngành quản lý; phối hợp với các sở, ngành liên quan thực hiện các công trình cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất, phát triển nông thôn, hỗ trợ di dân ổn định cuộc sống.
6. Sở Công Thương
Thực hiện các chính sách, dự án về phát triển cơ sở sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp thu hút lao động vào làm việc; thực hiện tốt các Chương trình khuyến công.
7. Ngân hàng Chính sách Xã hội tỉnh
Thực hiện tốt việc tiếp nhận, thẩm định, giải ngân, thu hồi, xử lý... nguồn vốn vay giải quyết việc làm (kể cả vốn trung ương và của tỉnh) theo đúng quy định và thẩm quyền. Ưu tiên hỗ trợ giải quyết cho vay đối với các doanh nghiệp, trang trại, làng nghề, hợp tác xã, cơ sở sản xuất kinh doanh; lao động là người tàn tật, thất nghiệp, hộ bị thu hồi đất và các đối tượng lao động yếu thế khác có nhu cầu vay vốn tự tạo việc làm.
8. Sở Thông tin và Truyền thông, Đài Phát thanh và Truyền hình, Báo Tây Ninh
Tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền về lĩnh vực lao động - việc làm và dạy nghề; tổ chức tuyên truyền, đưa tin bài, ảnh; nhân rộng các điển hình tiên tiến, mô hình mới, cách làm hay, hiệu quả góp phần tổ chức triển khai thực hiện tốt Chương trình.
9. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh và các tổ chức thành viên: Liên đoàn Lao động, Hội Phụ nữ, Hội Nông dân; Hội Cựu Chiến binh, Đoàn Thanh niên
- Phối hợp thực hiện công tác tuyên truyền, vận động đoàn viên, hội viên và các tầng lớp nhân dân về ý thức học nghề, chọn ngành nghề và duy trì ngành nghề.
- Tích cực tham gia và quản lý tốt các Chương trình, dự án được phân bổ; thực hiện có hiệu quả các chính sách liên quan đến việc làm và người lao động.
10. UBND các huyện, thị xã
- Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch giải quyết việc làm và kế hoạch vay vốn quỹ Quốc gia giải quyết việc làm hàng năm của huyện, thị xã phù hợp với mục tiêu, kế hoạch Chương trình giải quyết việc làm của tỉnh giai đoạn 2013 - 2015.
- Tuyên truyền các chủ trương, chính sách của nhà nước và của tỉnh về lao động làm việc ngoài nước để người lao động hiểu rõ và sẵn sàng tham gia làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, tạo điều kiện giải quyết các thủ tục hành chính kịp thời, nhanh chóng cho người đi làm việc ở nước ngoài, đồng thời phối hợp với các doanh nghiệp làm tốt công tác tuyển chọn lao động tại các huyện thị xã.
- Chỉ đạo các phòng, ban liên quan, UBND các xã, phường, thị trấn thực hiện tốt công tác quản lý nhà nước về lao động trên địa bàn (bao gồm thống kê lao động việc làm, phát triển nguồn nhân lực, quản lý lao động việc làm, tiền lương, tiền công, an toàn vệ sinh lao động, thanh, kiểm tra thực hiện pháp luật lao động...). Có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ làm công tác lao động, việc làm cấp huyện và cơ sở.
Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu các sở, ban ngành đơn vị có liên quan, UBND huyện, thị xã tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả Chương trình này, định kỳ tổng hợp kết quả báo cáo UBND tỉnh (qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội).