cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Quyết định số 33/2013/QĐ-UBND ngày 14/08/2013 Về Quy chế bảo vệ bí mật nhà nước trên địa bàn tỉnh Lào Cai

  • Số hiệu văn bản: 33/2013/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Cơ quan ban hành: Tỉnh Lào Cai
  • Ngày ban hành: 14-08-2013
  • Ngày có hiệu lực: 24-08-2013
  • Ngày bị sửa đổi, bổ sung lần 1: 23-01-2016
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 30-05-2021
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 2836 ngày (7 năm 9 tháng 11 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 30-05-2021
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 30-05-2021, Quyết định số 33/2013/QĐ-UBND ngày 14/08/2013 Về Quy chế bảo vệ bí mật nhà nước trên địa bàn tỉnh Lào Cai bị bãi bỏ, thay thế bởi Quyết định số 25/2021/QĐ-UBND ngày 12/05/2021 Bãi bỏ các quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành về bảo vệ bí mật nhà nước trên địa bàn tỉnh Lào Cai”. Xem thêm Lược đồ.

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÀO CAI
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 33/2013/QĐ-UBND

Lào Cai, ngày 14 tháng 8 năm 2013

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ BẢO VỆ BÍ MẬT NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND và UBND ngày 03/12/2004;

Căn cứ Pháp lệnh bảo vệ bí mật nhà nước ngày 28/12/2000;

Căn cứ Nghị định số 33/2002/NĐ-CP ngày 28/3/2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh bảo vệ bí mật nhà nước;

Căn cứ Thông tư số 12/2002/TT-BCA(A11) ngày 13/9/2002 của Bộ Công an hướng dẫn thực hiện Nghị định số 33/2002/NĐ-CP ngày 28/3/2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh bảo vệ bí mật nhà nước;

Thực hiện Chỉ thị số 05/CT-TTg ngày 21/02/2012 của Thủ tướng Chính phủ về nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác bảo vệ bí mật nhà nước trong tình hình mới;

Theo đề nghị của Giám đốc Công an tỉnh Lào Cai tại tờ trình số 782/TTr-CAT-PA83 ngày 15/7/2013,

QUYẾT ĐỊNH :

Điều 1. Ban hành kèm theo quyết định này bản Quy chế bảo vệ bí mật nhà nước trên địa bàn tỉnh Lào Cai.

Điều 2. Quyết định có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký ban hành và thay thế Quyết định số 67/2007/QĐ-UBND ngày 11/9/2007 của UBND tỉnh Lào Cai ban hành kèm theo Quy chế bảo vệ bí mật nhà nước trên địa bàn tỉnh Lào Cai.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Công an tỉnh, thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh, các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và các tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.

 

 

TM.UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH




Nguyễn Văn Vịnh

 

QUY CHẾ

BẢO VỆ BÍ MẬT NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 33/2013/QĐ-UBND ngày 14/8/2013 của UBND tỉnh Lào Cai)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Quy chế này quy định việc thực hiện pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước (BMNN) áp dụng đối với các cơ quan Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác; đơn vị vũ trang nhân dân (sau đây gọi chung là cơ quan, tổ chức) và mọi công dân trên địa bàn tỉnh Lào Cai.

2. Các nội dung về bảo vệ bí mật nhà nước không được quy định tại Quy chế này thì được thực hiện theo Pháp lệnh bảo vệ bí mật nhà nước ngày 28/12/2000; Nghị định số 33/2002/NĐ-CP ngày 28/3/2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành pháp lệnh bảo vệ bí mật nhà nước và các văn bản pháp luật khác có liên quan.

Điều 2. Bí mật nhà nước trên địa bàn tỉnh Lào Cai

1. Tin, tài liệu, số liệu, vụ, việc, hiện vật, địa điểm, thời gian, lời nói có nội dung quan trọng thuộc lĩnh vực chính trị, quốc phòng, an ninh, đối ngoại, kinh tế, văn hóa, khoa học công nghệ, các lĩnh vực khác thuộc danh mục BMNN của các Bộ, ban, ngành Trung ương; danh mục BMNN của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh đã được Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định.

2. Các tin, tài liệu, vật mang BMNN do các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước chuyển đến.

3. Những khu vực cấm, địa điểm cấm đã được xác định trên địa bàn tỉnh.

Điều 3. Những hành vi bị nghiêm cấm

1. Làm lộ, làm mất, chiếm đoạt, mua bán, trao đổi BMNN hoặc thu thập, lưu giữ, phát tán, tiêu hủy trái phép BMNN.

2. Lạm dụng bảo vệ BMNN để che dấu hành vi vi phạm pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức và cá nhân hoặc cản trở hoạt động bình thường của các cơ quan nhà nước, tổ chức và cá nhân.

3. Sử dụng máy tính nối mạng Internet hoặc mạng nội bộ (LAN) chưa được bảo mật để soạn thảo văn bản, in, lưu trữ thông tin có nội dung thuộc BMNN.

4. Sử dụng micro vô tuyến, điện thoại di động, thiết bị có tính năng ghi âm, thu phát tín hiệu trong các cuộc họp có nội dung BMNN dưới mọi hình thức, trừ trường hợp được cấp có thẩm quyền cho phép.

5. Trao đổi thông tin có nội dung BMNN qua máy bộ đàm, điện thoại di động, điện thoại kéo dài, máy fax, trên Internet và các thiết bị liên lạc khác khi chưa được bảo mật thiết bị, đường truyền hoặc cung cấp cho các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài khi chưa được cấp có thẩm quyền cho phép.

6. Tự ý in, sao, chụp tài liệu, vật mang BMNN khi chưa được phép của người có thẩm quyền.

7. Cung cấp tin, tài liệu và đưa các thông tin thuộc danh mục BMNN trên báo chí, ấn phẩm xuất bản công khai, trên các website, blog, trang mạng xã hội, diễn đàn và các hình thức tương tự trên Internet.

8. Nghiên cứu sản xuất, sử dụng mật mã để tiến hành các hành vi vi phạm pháp luật.

CHƯƠNG II

NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ

Điều 4. Xác định độ mật, thay đổi độ mật, giải mật, sửa đổi, bổ sung danh mục BMNN

1. Căn cứ danh mục BMNN của các Bộ, ban, ngành trung ương; danh mục BMNN của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh đã được Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành, thủ trưởng các cơ quan, tổ chức có trách nhiệm nghiên cứu, xác định độ mật của từng loại tin, tài liệu, vật mang BMNN do đơn vị, địa phương mình ban hành để quản lý theo quy định.

2. Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ nếu phát sinh tin, tài liệu cần được bảo mật nhưng chưa được quy định trong danh mục BMNN đã được cấp có thẩm quyền ban hành hoặc cần thay đổi độ mật, giải mật đối với những tin, tài liệu đã được quy định trong danh mục BMNN thì các đơn vị đề xuất để UBND tỉnh tập hợp báo cáo Bộ Công an, Thủ tướng Chính phủ.

3. Trước ngày 31 tháng 3 hàng năm các cơ quan, tổ chức có nhiệm vụ rà soát, đề xuất việc sửa đổi, bổ sung, giải mật danh mục BMNN thuộc lĩnh vực phụ trách báo cáo UBND tỉnh để tập hợp báo cáo Bộ Công an, Thủ tướng Chính phủ.

Điều 5. Mẫu con dấu để quản lý tài liệu mật

1. Mẫu con dấu để quản lý tài liệu mật được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Thông tư số 12/2002/TT-BCA(A11) ngày 13/9/2002 của Bộ Công an hướng dẫn thực hiện Nghị định số 33/2002/NĐ-CP ngày 28/3/2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh bảo vệ bí mật nhà nước.

2. Mực dấu dùng loại mực màu đỏ tươi.

3. Bộ phận văn thư của đơn vị chịu trách nhiệm quản lý và đóng các loại con dấu chỉ mức độ mật theo độ mật đã được cấp có thẩm quyền duyệt theo quy định tại Thông tư số 01/2011/TT-BNV ngày 19/01/2011 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản hành chính.

Điều 6. Soạn thảo, in, sao, chụp tin, tài liệu, vật mang BMNN

1. Căn cứ danh mục BMNN được cấp có thẩm quyền quyết định cho từng lĩnh vực, khi soạn thảo văn bản có nội dung BMNN, cán bộ soạn thảo phải có văn bản (theo mẫu số 01) đề xuất cụ thể độ mật của từng loại văn bản; lãnh đạo duyệt ký văn bản có trách nhiệm quyết định việc đóng dấu độ mật (Mật, Tối mật, Tuyệt mật) và phạm vi lưu hành tài liệu mang MBNN (được ghi tại mục “Kính gửi” hoặc “Nơi nhận”).

Tài liệu dự thảo, nháp có nội dung BMNN phải được quản lý như tài liệu ban hành chính thức ngay từ khi soạn thảo và khi thấy không cần thiết phải lưu giữ phải hủy bỏ ngay sau khi hoàn tất việc soạn thảo.

2. Chủ tịch UBND tỉnh ủy quyền thẩm quyền cho phép in, sao, chụp tin, tài liệu, vật mang BMNN, như sau:

a. Giám đốc các Sở và tương đương, Chủ tịch UBND huyện, thành phố có thẩm quyền in, sao, chụp tin, tài liệu, vật mang BMNN thuộc độ Mật.

b. Lãnh đạo cơ quan ban hành văn bản có nội dung BMNN được quyền in, sao, chụp những văn bản do đơn vị mình phát hành.

3. In, sao, chụp tin, tài liệu mật xong phải đóng dấu độ mật, dấu thu hồi (nếu cần), đánh số trang, số bản, số lượng in, phạm vi lưu hành, nơi nhận, tên người in, soát, sao, chụp tài liệu.

4. Tin, tài liệu, vật mang BMNN được in, sao, chụp phải được bảo mật như tài liệu vật gốc; phải được đóng dấu độ mật như tài liệu vật gốc và ghi rõ số lượng bản sao, in, nơi nhận, tên cơ quan sao, in, tên người sao, in và họ tên, chữ ký, chức vụ của thủ trưởng cơ quan cho phép in, sao; những bản dư thừa phải hủy bỏ ngay.

5. BMNN được lưu giữ ở dạng băng, đĩa và các thiết bị rời khác như thẻ nhớ, ổ nhớ...phải được niêm phong, bảo quản bằng bì có niêm phong và đóng dấu mật bên ngoài bì theo đúng quy định. Việc in, sao, chụp thực hiện theo đúng thẩm quyền và quy định về in, sao, chụp tài liệu mật.

6. Việc in, sao, chụp và giao nhận điện mật được thực hiện theo quy định tại Pháp lệnh Cơ yếu.

Điều 7. Phổ biến, nghiên cứu tin thuộc phạm vi BMNN

Phổ biến, nghiên cứu tin, tài liệu thuộc phạm vi BMNN phải thực hiện theo đúng các nguyên tắc:

1. Đúng đối tượng, phạm vi cần được phổ biến hoặc nghiên cứu.

2. Tổ chức ở nơi bảo đảm bí mật, an toàn.

3. Chỉ được ghi chép, ghi âm, ghi hình khi được phép của thủ trưởng các cơ quan, tổ chức trực tiếp quản lý bí mật đó. Các băng ghi âm, ghi hình phải quản lý, bảo vệ như tài liệu gốc.

Điều 8. Vận chuyển, giao nhận tài liệu, vật mang BMNN

1. Vận chuyển, giao, nhận tài liệu, vật mang BMNN do bộ phận văn thư hoặc người làm công tác bảo mật của cơ quan thực hiện. Khi vận chuyển, giao nhận tài liệu, vật mang BMNN thực hiện theo nguyên tắc giữ kín, niêm phong. Nếu vận chuyển giao nhận theo đường bưu điện phải thực hiện theo quy định của ngành Bưu điện.

2. Giao, nhận tài liệu, vật mang BMNN phải vào sổ có ký nhận giữa bên giao và bên nhận.

a. Gửi tài liệu, vật mang BMNN đi:

Trước khi gửi tài liệu, vật mang BMNN phải vào sổ “Tài liệu mật đi” để theo dõi. Sổ “Tài liệu mật đi” phải ghi đầy đủ các mục: số thứ tự (đồng thời là số tài liệu gửi đi), ngày, tháng, năm, nơi nhận, trích yếu nội dung, độ mật, độ khẩn, người ký, ghi chú. (đối với tài liệu tuyệt mật chỉ ghi trích yếu khi người duyệt ký tài liệu đồng ý).

Giấy làm bì gửi tài liệu, vật mang BMNN đi phải dùng loại giấy dai, khó thấm nước, khong nhìn thấu qua được; hồ dán phải dính, khó bóc. Tài liệu độ “Tuyệt mật” gửi đi phải gửi bằng hai bì, bì trong ghi số ký hiệu của tài liệu, tên người nhận, đóng dấu “Tuyệt mật”, bì ngoài ghi như gửi tài liệu thường, đóng dấu ký hiệu chữ “A”.

b. Nhận tài liệu, vật mang BMNN đến từ các nguồn đều phải qua văn thư vào sổ “Tài liệu mật đến” để theo dõi và chuyển đến người có trách nhiệm giải quyết. Trường hợp có dấu “Chỉ người có tên mới được bóc bì” thì văn thư vào sổ và chuyển đến người có tên. Nếu người có tên đi vắng thì chuyển đến người có trách nhiệm giải quyết, văn thư không được bóc bì.

Trong trường hợp nhận tài liệu, vật mang BMNN nếu phát hiện có dấu hiệu bị bóc, mở bao bì, lộ lọt BMNN hoặc bị tráo đổi, mất, hư hỏng...thì người nhận phải báo cáo ngay với thủ trưởng cơ quan, đơn vị để có biện pháp xử lý kịp thời.

c. Thu hồi tài liệu mang bí mật nhà nước

Những tài liệu có đóng dấu “Tài liệu thu hồi”, văn thư phải theo dõi, thu hồi hoặc trả lại nơi gửi đúng thời hạn. Khi nhận cũng như khi trả phải kiểm tra, đối chiếu đảm bảo tài liệu không bị thất lạc.

d. Nội dung BMNN nếu truyền đưa bằng phương tiện viễn thông, internet phải được bảo mật theo quy định của pháp luật về cơ yếu.

Điều 9. Thống kê, lưu giữ, bảo quản tài liệu, vật mang BMNN

Mọi tài liệu, vật mang BMNN phải được lưu giữ, bảo quản chặt chẽ và sử dụng đúng mục đích. Quá trình thống kê, lưu giữ, bảo quản tài liệu, vật mang BMNN theo trình tự thời gian và từng độ mật. Tài liệu, vật mang BMNN độ tuyệt mật, tối mật, phải được lưu trữ riêng có phương tiện bảo quản, bảo vệ an toàn và sử dụng đúng mục đích. Khi phát hiện tài liệu, vật mang BMNN bị mất, tráo đổi, hư hỏng hoặc bị lộ lọt phải báo cáo ngay với thủ trưởng cơ quan, đơn vị để có biện pháp giải quyết kịp thời. Thủ trưởng cơ quan, tổ chức trực tiếp quản lý BMNN phải thường xuyên kiểm tra, chỉ đạo thống kê, cất giữ, bảo quản BMNN trong phạm vi quyền hạn của mình.

Điều 10. Mang tin, tài liệu, vật có nội dung BMNN đi công tác trong nước, về nhà riêng; ra nước ngoài.

1. Cán bộ chỉ được mang những tài liệu, vật thuộc phạm vi BMNN có liên quan đến nhiệm vụ được giao khi đi công tác hoặc về nhà riêng nếu được lãnh đạo trực tiếp duyệt và phải đăng ký với bộ phận bảo mật; phải có kế hoạch bảo vệ tài liệu, vật mang BMNN trong thời gian mang đi công tác hoặc về nhà riêng; khi hoàn thành nhiệm vụ phải cùng bộ phận bảo mật kiểm tra và nộp lại cơ quan.

2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân mang tin, tài liệu, vật thuộc phạm vi BMNN ra nước ngoài công tác, học tập phải có văn bản xin phép và được Chủ tịch UBND tỉnh đồng ý.

Văn bản xin phép phải nêu rõ người mang tài liệu, vật thuộc phạm vi BMNN ra nước ngoài; tài liệu, vật sẽ mang đi; phạm vi, mục đích sử dụng; phải có biện pháp quản lý bảo vệ an toàn tài liệu, vật mang theo trong thời gian học tập, công tác ở nước ngoài.

Khi xuất cảnh phải trình văn bản cho phép của Chủ tịch UBND tỉnh cho cơ quan quản lý xuất nhập cảnh tại cửa khẩu.

Điều 11. Cung cấp thông tin thuộc phạm vi BMNN cho cơ quan, tổ chức, công dân Việt Nam

1. Người được giao nhiệm vụ tìm hiểu thu thập tin thuộc phạm vi BMNN phải có giấy CMND kèm theo giấy giới thiệu của cơ quan ghi rõ nội dung, yêu cầu tìm hiểu, thu thập và phải được cấp có thẩm quyền của cơ quan, tổ chức lưu giữ bí mật đồng ý. Cụ thể: BMNN độ “Tuyệt mật” và “Tối mật” do Chủ tịch UBND tỉnh duyệt, độ “Mật” do Giám đốc Sở và tương đương, Chủ tịch UBND huyện, thành phố duyệt.

2. Cơ quan, tổ chức và cá nhân không được cung cấp tin thuộc phạm vi BMNN cho cơ quan báo chí. Người đứng đầu cơ quan xuất bản báo chí và nhà báo phải chấp hành quy định về bảo vệ BMNN theo Luật báo chí và các văn bản pháp luật về bảo vệ BMNN.

Điều 12. Bảo vệ BMNN trong quan hệ, tiếp xúc với tổ chức, cá nhân nước ngoài

1. Khi tiếp xúc với tổ chức, cá nhân người nước ngoài không được tiết lộ BMNN. Khi tiến hành chương trình hợp tác quốc tế hoặc thi hành công vụ nếu có yêu cầu phải cung cấp những tin thuộc phạm vi BMNN cho tổ chức, cá nhân nước ngoài phải tuân thủ theo nguyên tắc: Bảo vệ lợi ích quốc gia; chỉ cung cấp những tin được cấp có thẩm quyền duyệt; yêu cầu bên nhận tin sử dụng đúng mục đích thỏa thuận và không được tiết lộ cho bên thứ ba.

2. Việc xin cấp có thẩm quyền duyệt cho phép cung cấp tin thuộc phạm vi BMNN cho tổ chức, cá nhân nước ngoài phải bằng văn bản, trong đó nêu rõ người hoặc tổ chức cung cấp tin; loại tin thuộc BMNN sẽ cung cấp; tổ chức, cá nhân nước ngoài sẽ nhận tin; phạm vi, mục đích sử dụng tin. Văn bản xin phép cung cấp tin thuộc phạm vi BMNN độ “Tuyệt mật” do Thủ tướng Chính phủ duyệt. Độ “Tối mật” do Bộ trưởng Bộ Công an duyệt (trừ lĩnh vực quốc phòng). Độ “Mật” do Chủ tịch UBND tỉnh duyệt.

3. Việc sử dụng các thiết bị kỹ thuật, thông tin liên lạc do các tổ chức, cá nhân nước ngoài tài trợ, tặng...phải được các cơ quan có thẩm quyền thẩm định, cho phép.

Điều 13. Tiêu hủy tài liệu, vật mang BMNN

1. Việc tiêu hủy tài liệu, vật mang BMNN khi không còn giá trị sử dụng hoặc không cần lưu giữ do Giám đốc Sở (hoặc tương đương), Chủ tịch UBND huyện, thành phố quyết định.

2. Trong quá trình tiêu hủy tài liệu, vật mang BMNN phải đảm bảo yêu cầu không để lộ, lọt BMNN. Tiêu hủy tài liệu, vật mang BMNN phải làm thay đổi hình dạng và tính năng, tác dụng của tài liệu, vật mang BMNN và phải đảm bảo không thể phục hồi được.

3. Trình tự tiêu hủy tài liệu, vật mang BMNN:

a. Khi lãnh đạo có thẩm quyền phê duyệt, đơn vị trực tiếp quản lý thành lập Hội đồng tiêu hủy gồm: Chủ tịch Hội đồng (người có thẩm quyền được quy định tại khoản 1 điều này); đại diện đơn vị trực tiếp quản lý tài liệu, vật mang bí mật nhà nước, gồm: bộ phận tham mưu tổng hợp, bộ phận trực tiếp lưu trữ tài liệu, vật mang BMNN, cán bộ trực tiếp lưu giữ tài liệu, vật mang BMNN và những thành viên khác do Chủ tịch Hội đồng quyết định.

b. Nhiệm vụ của Hội đồng:

Lập biên bản thống kê đầy đủ danh mục từng loại tài liệu, vật mang BMNN cần tiêu hủy, trong đó ghi rõ số công văn, cơ quan ban hành, số bản, trích yếu tài liệu, phương thức, trình tự tiến hành và người thực hiện tiêu hủy tài liệu, vật mang BMNN. Biên bản phải có chữ ký của tất cả các thành viên Hội đồng.

Tổ chức tiêu hủy tài liệu, vật mang bí mật nhà nước ở nơi an toàn, đảm bảo không tiết lộ, không để lọt tin, tài liệu, vật mang bí mật nhà nước ra bên ngoài.

Đối với tài liệu BMNN là văn bản in trên giấy phải đốt, xé, nghiền nhỏ tới mức không thẻ chắp ghép lại được.

Đối với vật mang BMNN như băng, đĩa đã ghi âm, ghi hình, phim đã chụp ảnh phải làm thay đổi toàn bộ hình dạng và tính năng, tác dụng để không khai thác, sử dụng được.

4. Trong trường hợp đặc biệt nếu không được tiêu hủy ngay sẽ gây hậu quả nghiêm trọng cho an ninh, quốc phòng hoặc các lợi ích khác của Nhà nước thì người đang quản lý tài liệu, vật mang BMNN đó được trực tiếp tiêu hủy nhưng ngay sau đó phải báo cáo bằng văn bản với người phụ trách trực tiếp, đứng đầu cơ quan, tổ chức (theo khoản 1 Điều này) và cơ quan Công an cùng cấp. Nếu việc tiêu hủy tài liệu, vật mang BMNN không có lý do chính đáng thì người tự tiêu hủy tài liệu, vật mang BMNN phải chịu trách nhiệm trước pháp luật.

Điều 14. Khu vực, địa điểm thuộc phạm vi BMNN

1. Đối với các khu vực, địa điểm thuộc phạm vi BMNN khi đã được cấp có thẩm quyền xác định phải được cắm biển, đánh số, đặt bí số, bí danh, ký hiệu xây dựng nội quy quản lý và tổ chức công tác bảo vệ đảm bảo yêu cầu bảo mật. Biển cấm gồm hai loại:

Biển “Khu vực cấm” kích thước 80cm x 60cm, làm bằng vật liệu bền vững, chữ viết màu đen trên nền biển màu trắng; viết bằng hai thứ tiếng Việt và Anh: dòng trên viết tiếng Việt, chiều cao hàng chữ là 20 cm, dòng dưới viết tiếng Anh, chiều cao hàng chữ là 10 cm.

Biển “Địa điểm cấm” kích thước 40cm x 25cm, làm bằng vật liệu bền vững, chữ viết màu đen trên nền biển màu trắng; viết bằng hai thứ tiếng Việt và Anh: dòng trên viết tiếng Việt, chiều cao hàng chữ là 8 cm, dòng dưới viết tiếng Anh chiều cao hàng chữ là 6 cm.

2. Nơi cất giữ BMNN, nơi tiến hành các hoạt động thuộc phạm vi BMNN (bao gồm nơi in ấn; sao chụp, nơi hội họp, phổ biến BMNN; kho cất giữ sản phẩm mật mã, nơi dịch mã, chuyển nhận những thông tin mật; nơi nghiên cứu thử nghiệm các công trình khoa học có nội dung thuộc phạm vi BMNN) phải đảm bảo an toàn và có nội quy bảo vệ. Người không có phận sự không được tiếp cận. Người đến công tác phải có giấy giới thiệu kèm theo chứng minh nhân dân và được bố trí tiếp, làm việc ở phòng riêng.

Điều 15. Đăng ký các phát minh sáng chế, giải pháp hữu ích có nội dung thuộc phạm vi BMNN

Cơ quan, tổ chức, công dân có phát minh sáng chế, giải pháp hữu ích có nội dung thuộc phạm vi BMNN phải đăng ký tại các cơ quan quản lý Nhà nước về khoa học và công nghệ. Riêng việc công dân có phát minh sáng chế giải pháp hữu ích có nội dung thuộc phạm vi BMNN của Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Ban Cơ yếu Chính phủ có quy định riêng.

Cơ quan quản lý khoa học và công nghệ nhà nước có trách nhiệm lưu giữ, bảo quản theo các quy định của pháp luật hiện hành về bảo vệ BMNN.

Điều 16. Bố trí người là công tác liên quan trực tiếp đến BMNN; cam kết bảo vệ BMNN

1. Người đứng đầu các cơ quan, tổ chức có trách nhiệm lựa chọn, tuyển người làm công tác liên quan trực tiếp đến BMNN (người làm công tác cơ yếu, giao liên, người được giao nhiệm vụ bảo quản lưu giữ BMNN) phải có phẩm chất tốt, tinh thần trách nhiệm, ý thức tổ chức kỷ luật, ý thức cảnh giác và giữ gìn BMNN; có trình độ chuyên môn nghiệp vụ và năng lực hoàn thành nhiệm vụ được giao.

2. Người được lựa chọn làm công tác liên quan trực tiếp đến BMNN (chuyên trách hoặc kiêm nhiệm về bảo vệ BMNN, cơ yếu, giao liên, văn thư, bảo quản, lưu giữ BMNN) phải cam kết bảo vệ BMNN bằng văn bản. Văn bản cam kết (theo mẫu số 02) phải được lưu giữ tại văn phòng (hoặc tương đương) của cơ quan.

Người được lựa chọn làm công tác liên quan trực tiếp đến BMNN nêu trên khi nghỉ chế độ hoặc chuyển công tác khác phải cam kết không tiết lộ BMNN.

Điều 17. Xây dựng cơ sở vật chất, kỹ thuật phục vụ công tác bảo vệ bí mật nhà nước

Việc xây dựng cơ sở vật chất, kỹ thuật phục vụ yêu cầu công tác bảo vệ bí mật nhà nước bằng nguồn kinh phí của cơ quan, đơn vị theo quy định của luật ngân sách nhà nước.

Điều 18. Chế độ báo cáo về công tác bảo vệ bí mật nhà nước

Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức phải thực hiện đầy đủ chế độ báo cáo về công tác bảo vệ bí mật nhà nước trong phạm vi quản lý của mình:

1. Khi xảy ra những vụ việc lộ, mất bí mật nhà nước xảy ra hoặc các hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước, gây phương hại đến an ninh quốc gia hoặc lợi ích của nhà nước, các cơ quan, tổ chức phải khẩn trương báo cáo gửi về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Công an tỉnh).

2. Định kỳ hàng năm các cơ quan, tổ chức phải tổ chức sơ kết công tác bảo vệ BMNN và gửi báo cáo về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Công an tỉnh) chậm nhất là vào tháng 11 của năm đó.

Chương III

KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI PHẠM

Điều 19. Khen thưởng

Mọi cơ quan, tổ chức, cá nhân có thành tích: Phát hiện, tố giác kịp thời hành vi thu thập, làm lộ, làm mất, chiếm đoạt, mua bán, tiêu hủy trái phép BMNN; khắc phục mọi khó khăn nguy hiểm bảo vệ an toàn BMNN; tìm được tài liệu, vật thuộc BMNN bị mất, ngăn chặn hoặc hạn chế được hậu quả do việc làm lộ, làm mất, chiếm đoạt, mua bán, tiêu hủy trái phép BMNN do người khác gây ra; hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ bảo vệ BMNN theo chức trách nhiệm vụ được giao thì được khen thưởng theo quy định của pháp luật.

Điều 20. Xử lý vi phạm

Cơ quan, tổ chức, cá nhân vi phạm các quy định của pháp luật và quy định tại Quy chế này thì tùy theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật, xử lý vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

Chương IV

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 21. Giao công an tỉnh có trách nhiệm đôn đốc, hướng dẫn, kiểm tra các cơ quan, tổ chức trong việc thực hiện Quy chế này; kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất các cơ quan, tổ chức trên phạm vi toàn tỉnh về công tác bảo vệ BMNN (trừ các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Quốc phòng quản lý); đồng thời có trách nhiệm tổng hợp báo cáo UBND tỉnh tình hình liên quan đến công tác bảo vệ BMNN trên địa bàn tỉnh.

Trong quá trình thực hiện Quy chế này, nếu phát sinh khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị, địa phương phản ánh về Công an tỉnh Lào Cai (Phòng An ninh chính trị nội bộ) để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết./.

 

Mẫu số 01

Đơn vị:............................

PHIẾU TRÌNH

Duyệt, ký văn bản

Kính gửi:.......................................................................

Nội dung đề xuất

 

- Tên gọi, trích yếu nội dung văn bản trình:

- Mục đích của văn bản:

- Căn cứ để xây dựng văn bản:

- Những tài liệu đã được nghiên cứu để xây dựng văn bản

- Văn bản được đơn vị, cá nhân tham gia ý kiến:

- Các tài liệu dự thảo kèm theo gồm có:

- Độ mật, độ khẩn của văn bản:

- Nơi nhận văn bản (số lượng in):

 

.........., ngày.......tháng......năm......

Người đề xuất

Ý kiến của lãnh đạo phụ trách

 

 

 

 

 

 

Ngày tháng năm

Ký tên

 

 

 

Ý kiến của lãnh đạo duyệt ký

 

 

 

 

 

 

 

Ngày tháng năm

Ký tên

 

 

 

Mẫu số 02

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
------------------

BẢN CAM KẾT BẢO VỆ BÍ MẬT NHÀ NƯỚC

Họ tên:                                                   Bí danh:

Chức vụ:

Đơn vị công tác:

Được phân công công tác:........................................................................ từ ngày..........tháng..........năm...........

Tôi hiểu rằng, việc giữ gìn bí mật nhà nước là để bảo vệ lợi ích của Tổ quốc Việt Nam; Tôi đã được hướng dẫn, nghiên cứu Pháp lệnh bảo vệ bí mật nhà nước, Quy chế bảo vệ bí mật nhà nước.

Tôi xin cam kết như sau:

1. Thực hiện nghiêm “Quy chế bảo vệ bí mật Nhà nước”.

2. Không để mất, lọt ra ngoài, gây thất thoát, làm lộ những bí mật nhà nước mà tôi được giao tiếp xúc và xử lý.

Tôi xin chịu trách nhiệm trước pháp luật và kỷ luật của Nhà nước về những sai phạm lời cam kết của mình.

 

CHỨNG NHẬN

CỦA THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN, ĐƠN VỊ

(ký tên, đóng dấu)

........ngày.........tháng.........năm......

NGƯỜI CAM KẾT

(ký tên)