Quyết định số 26/2013/QĐ-UBND ngày 05/08/2013 Quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí sử dụng đường bộ theo đầu phương tiện đối với xe mô tô trên địa bàn tỉnh Bình Định
- Số hiệu văn bản: 26/2013/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Cơ quan ban hành: Tỉnh Bình Định
- Ngày ban hành: 05-08-2013
- Ngày có hiệu lực: 15-08-2013
- Ngày bị sửa đổi, bổ sung lần 1: 01-01-2015
- Ngày bị sửa đổi, bổ sung lần 2: 05-02-2016
- Tình trạng hiệu lực: Đang có hiệu lực
- Thời gian duy trì hiệu lực: 4119 ngày (11 năm 3 tháng 14 ngày)
- Ngôn ngữ:
- Định dạng văn bản hiện có:
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 26/2013/QĐ-UBND | Bình Định, ngày 05 tháng 8 năm 2013 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH MỨC THU, CHẾ ĐỘ THU, NỘP, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG PHÍ SỬ DỤNG ĐƯỜNG BỘ THEO ĐẦU PHƯƠNG TIỆN ĐỐI VỚI XE MÔ TÔ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH ĐỊNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 03/10/2004;
Căn cứ Pháp lệnh Phí và lệ phí đã được Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành ngày 28/8/2001;
Căn cứ Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03/6/2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Phí và Lệ phí; Nghị định số 24/2006/NĐ-CP ngày 06/3/2006 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03/6/2002 của Chính phủ;
Căn cứ Nghị định số 18/2012/NĐ-CP ngày 13/3/2012 của Chính phủ về Quỹ Bảo trì đường bộ;
Căn cứ Thông tư số 197/2012/TT-BTC ngày 15/11/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn về mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí sử dụng đường bộ theo đầu phương tiện;
Căn cứ Nghị quyết số 04/2013/NQ-HĐND ngày 26/7/2013 của Hội đồng nhân dân tỉnh khóa XI, kỳ họp thứ 6;
Xét đề nghị của Cục trưởng Cục Thuế tỉnh,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Quy định phí sử dụng đường bộ theo đầu phương tiện đối với xe mô tô trên địa bàn tỉnh Bình Định áp dụng từ ngày 01/01/2013, cụ thể như sau:
1. Đối tượng chịu phí.
Phương tiện giao thông cơ giới đường bộ là xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh, xe gắn máy (sau đây gọi chung là mô tô) thuộc đối tượng chịu phí sử dụng đường bộ theo quy định đều phải nộp phí sử dụng đường bộ theo đầu phương tiện.
2. Đối tượng nộp phí.
Tổ chức, cá nhân sở hữu, sử dụng hoặc quản lý phương tiện (sau đây gọi chung là chủ phương tiện) là người nộp phí sử dụng đường bộ.
3. Các trường hợp miễn phí.
a. Xe mô tô công vụ của lực lượng công an, quốc phòng.
b. Xe mô tô của chủ phương tiện thuộc các hộ nghèo theo quy định của pháp luật về hộ nghèo.
4. Mức thu phí đối với xe mô tô (không bao gồm xe máy điện).
a. Loại có dung tích xy lanh đến 100 cm3 : 50.000 đồng/năm
b. Loại có dung tích xy lanh trên 100 cm3 : 120.000 đồng/năm
c. Xe chở hàng 4 bánh có gắn động cơ một xy lanh: 2.160.000 đồng/năm
5. Cơ quan thu phí, quản lý và sử dụng phí.
a. Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là UBND cấp xã) là cơ quan thu phí đối với xe mô tô của tổ chức, hộ gia đình và cá nhân (chủ phương tiện) trên địa bàn.
b. Tỷ lệ % để lại cho UBND cấp xã:
- Đối với các phường, thị trấn được để lại 10% trên số tiền phí thu được;
- Đối với các xã được để lại 20% trên số tiền phí thu được.
Tỷ lệ % số tiền phí thu được để lại cho đơn vị thu phí sử dụng đường bộ để phục vụ cho công tác tổ chức thu phí theo quy định. Số tiền phí còn lại (90% đối với các phường, thị trấn và 80% đối với các xã) đơn vị thu phí phải nộp hàng tuần vào tài khoản của Quỹ Bảo trì đường bộ địa phương tại Kho bạc Nhà nước.
Điều 2. Tổ chức thực hiện.
1. Giao Sở Giao thông Vận tải phối hợp với Công an tỉnh, Sở Tài chính, Sở Tư pháp, UBND các huyện, thị xã, thành phố (sau đây gọi là UBND cấp huyện) tổ chức phổ biến, tuyên truyền đến người dân các quy định pháp luật có liên quan về thu phí sử dụng đường bộ theo đầu phương tiện.
2. Cục Thuế tỉnh có trách nhiệm hướng dẫn các đơn vị, tổ chức, cá nhân thực hiện thu, nộp phí theo quy định này; tổ chức in ấn, quản lý, phát hành và hướng dẫn sử dụng biên lai thu phí; hướng dẫn, đôn đốc các cơ quan thu phí quản lý, sử dụng, kê khai, quyết toán phí, quyết toán chứng từ thu phí theo đúng quy định hiện hành; theo dõi, tổng hợp, đánh giá việc triển khai thực hiện thu phí sử dụng đường bộ theo đầu phương tiện đối với xe mô tô, phản ánh các vướng mắc phát sinh trong quá trình triển khai thực hiện, báo cáo UBND tỉnh và các cơ quan Trung ương theo quy định.
3. Sở Tài chính phối hợp với Sở Giao thông Vận tải, UBND các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan chức năng có liên quan kiểm tra việc tổ chức thu phí sử dụng đường bộ theo đầu phương tiện đối với xe mô tô trên địa bàn tỉnh, báo cáo kết quả kiểm tra cho UBND tỉnh để chỉ đạo thực hiện.
4. UBND các huyện, thị xã, thành phố chỉ đạo UBND các xã, phường, thị trấn triển khai thực hiện quy định này; phối hợp với cơ quan Công an, cơ quan Thuế, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức đoàn thể tuyên truyền cho người dân trên địa bàn các quy định về thu phí sử dụng đường bộ theo đầu phương tiện; hướng dẫn UBND cấp xã báo cáo số thu, nộp phí sử dụng đường bộ đối với xe mô tô, quyết toán chi phần trích để lại đã chi cho việc tổ chức thực hiện thu phí để báo cáo Hội đồng nhân dân cấp xã, phòng Tài chính - Kế hoạch theo quy định.
5. UBND cấp xã có trách nhiệm niêm yết công khai mức thu phí tại trụ sở cơ quan; hướng dẫn kê khai phương tiện, lập danh sách các chủ phương tiện thuộc đối tượng nộp phí, chịu phí và đối tượng miễn thu phí; tổ chức thu, nộp, kê khai, quản lý, sử dụng phí, quyết toán phí, quyết toán chứng từ thu phí và thực hiện chế độ thông tin, báo cáo theo quy định hiện hành.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký. Các nội dung khác liên quan đến việc thu, nộp, quản lý, sử dụng, quyết toán, chứng từ thu, công khai chế độ thu phí sử dụng đường bộ không quy định tại Quyết định này thì được thực hiện theo Thông tư số 197/2012/TT-BTC ngày 15/11/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn về mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí sử dụng đường bộ theo đầu phương tiện; Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí và lệ phí; Thông tư số 45/2006/TT-BTC ngày 25/5/2006 sửa đổi, bổ sung Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 và các quy định pháp luật có liên quan.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Cục trưởng Cục Thuế tỉnh, Giám đốc các Sở: Giao thông vận tải, Tài chính, Tư pháp, Giám đốc Công an tỉnh, Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |