cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Quyết định số 10/2013/QĐ-UBND ngày 31/07/2013 Về Quy định đối tượng và điều kiện được mua nhà ở xã hội tại Thành phố Thái Bình, tỉnh Thái Bình (Văn bản hết hiệu lực)

  • Số hiệu văn bản: 10/2013/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Cơ quan ban hành: Tỉnh Thái Bình
  • Ngày ban hành: 31-07-2013
  • Ngày có hiệu lực: 10-08-2013
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 28-09-2015
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 779 ngày (2 năm 1 tháng 19 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 28-09-2015
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 28-09-2015, Quyết định số 10/2013/QĐ-UBND ngày 31/07/2013 Về Quy định đối tượng và điều kiện được mua nhà ở xã hội tại Thành phố Thái Bình, tỉnh Thái Bình (Văn bản hết hiệu lực) bị bãi bỏ, thay thế bởi Quyết định số 09/2015/QĐ-UBND ngày 18/09/2015 Quy định về đối tượng và điều kiện được mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội trên địa bàn tỉnh Thái Bình (Văn bản hết hiệu lực)”. Xem thêm Lược đồ.

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH THÁI BÌNH
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 10/2013/QĐ-UBND

Thái Bình, ngày 31 tháng 7 năm 2013

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ ĐỐI TƯỢNG VÀ ĐIỀU KIỆN ĐƯỢC MUA NHÀ Ở XÃ HỘI TẠI THÀNH PHỐ THÁI BÌNH, TỈNH THÁI BÌNH

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THÁI BÌNH

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;

Căn cứ Luật Đất đai ngày 26/11/2003;

Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26/11/2003;

Căn cứ Luật Nhà ở ngày 29/11/2005;

Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03/12/2004;

Căn cứ Nghị định số 71/2010/NĐ-CP ngày 23/6/2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Nhà ở;

Căn cứ Quyết định số 67/2009/QĐ-TTg ngày 24/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ ban hành một số cơ chế, chính sách phát triển nhà ở cho người có thu nhập thấp tại khu vực đô thị;

Căn cứ Thông tư số 36/2009/TT-BXD ngày 16/11/2009 của Bộ Xây dựng về hướng dẫn việc bán, cho thuê, cho thuê mua và quản lý sử dụng nhà ở cho người có thu nhập thấp tại khu vực đô thị;

Căn cứ Thông tư số 16/2010/TT-BXD ngày 01/9/2010 của Bộ Xây dựng quy định cụ thể và hướng dẫn thực hiện một số nội dung của Nghị định số 71/2010/NĐ-CP của Chính phủ;

Xét đề nghị của Sở Tư pháp tại Báo cáo thẩm định số 59/BC-STP ngày 11/7/2013; của Sở Lao động Thương binh và Xã hội tại Tờ trình số 55/TTr-SLĐTBXH ngày 06/5/2013 và Công văn số 622/SLĐTBXH-BTXH ngày 04/7/2013,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về đối tượng và điều kiện được mua nhà ở xã hội tại Thành phố Thái Bình, tỉnh Thái Bình.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký ban hành.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Các Giám đốc sở: Xây dựng, Lao động Thương binh và Xã hội, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Tài nguyên và Môi trường; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Thành phố; Giám đốc sở, thủ trưởng ngành, đơn vị liên quan; Các tổ chức kinh tế, doanh nghiệp đầu tư trên địa bàn tỉnh và các hộ gia đình, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH




Phạm Văn Sinh

 

QUY ĐỊNH

VỀ ĐỐI TƯỢNG VÀ ĐIỀU KIỆN ĐƯỢC MUA NHÀ Ở XÃ HỘI TẠI THÀNH PHỐ THÁI BÌNH, TỈNH THÁI BÌNH.
(Ban hành kèm theo Quyết định số 10/2013/QĐ-UBND ngày 31 tháng 7 năm 2013 của Uỷ ban nhân dân tỉnh)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh:

Quy định này quy định về đối tượng và điều kiện được mua nhà ở xã hội tại Thành phố Thái Bình, tỉnh Thái Bình.

Điều 2. Đối tượng áp dụng:

1. Các đối tượng có thu nhập thấp tại Thành phố Thái Bình, tỉnh Thái Bình được quy định tại Điều 3 và đủ điều kiện được mua nhà theo Điều 4 của Quy định này.

2. Các tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc mua, bán, quản lý sử dụng và vận hành khai thác nhà ở xã hội tại Thành phố Thái Bình, tỉnh Thái Bình.

Chương II

ĐỐI TƯỢNG ĐƯỢC MUA NHÀ Ở XÃ HỘI TẠI THÀNH PHỐ THÁI BÌNH, TỈNH THÁI BÌNH.

Điều 3. Đối tượng được mua nhà ở xã hội:

Các đối tượng có thu nhập thấp tại Thành phố Thái Bình, tỉnh Thái Bình được mua nhà ở xã hội theo Quyết định số 67/2009/QĐ-TTg ngày 24/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ ban hành một số cơ chế, chính sách phát triển nhà ở cho người có thu nhập thấp tại khu vực đô thị, cụ thể:

1. Hộ gia đình có ít nhất 01 người hoặc cá nhân (hộ độc thân) thuộc đối tượng sau đây:

a) Cán bộ, công chức, viên chức hưởng lương từ ngân sách nhà nước thuộc các cơ quan Đảng, Nhà nước, Mặt trận tổ quốc và các tổ chức chính trị xã hội; xã hội nghề nghiệp; viên chức thuộc các đơn vị sự nghiệp công lập; lực lượng vũ trang hưởng lương từ ngân sách nhà nước (kể cả trường hợp đã được nghỉ theo chế độ quy định).

b) Người lao động thuộc các đơn vị sự nghiệp ngoài công lập, doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế, hợp tác xã được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật (kể cả trường hợp đã được nghỉ theo chế độ quy định); người lao động tự do, kinh doanh cá thể có thu nhập đảm bảo để thanh toán tiền mua nhà ở theo quy định.

2. Hộ gia đình, cá nhân thuộc diện bị Nhà nước thu hồi nhà ở, đất ở để phục vụ công tác giải phóng mặt bằng, thực hiện cải tạo chung cư cũ bị hỏng, xuống cấp đã được bồi thường bằng tiền theo quy định của pháp luật mà không được bồi thường nhà ở, đất ở.

Điều 4. Điều kiện được mua nhà:

Đối tượng được mua nhà ở xã hội phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau:

1. Chưa có nhà ở hoặc có nhà ở thuộc sở hữu của mình nhưng diện tích quá chật chội, cụ thể là :

a) Là người chưa có nhà ở thuộc sở hữu của mình mà phải ở nhờ, thuê, mượn nhà ở của người khác; có nhà ở thuộc diện bị Nhà nước thu hồi để phục vụ công tác giải phóng mặt bằng theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền ban hành, đã được bồi thường bằng tiền mà không được bồi thường bằng đất ở, nhà ở.

b) Là người có nhà ở thuộc sở hữu của mình nhưng diện tích quá chật chội, đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở hoặc có nhà ở đảm bảo đủ điều kiện để được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở theo quy định của pháp luật về nhà ở và pháp luật về đất đai. Cụ thể là:

- Có nhà ở là căn hộ chung cư, nhưng diện tích nhà ở bình quân của hộ gia đình thấp hơn 5m2 sử dụng/người;

- Có nhà ở riêng lẻ, nhưng diện tích nhà ở bình quân của hộ gia đình thấp hơn 5m2 sử dụng/người và diện tích khuôn viên đất của nhà ở đó nhỏ hơn 15m2, có chiều rộng mặt tiền hoặc chiều sâu so với chỉ giới xây dựng nhỏ hơn 3m.

2. Chưa được Nhà nước hỗ trợ về nhà ở, đất ở dưới mọi hình thức, cụ thể:

a) Chưa được Nhà nước giao đất ở theo quy định của pháp luật về đất đai;

b) Chưa được mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật về nhà ở;

c) Chưa được mua nhà ở xã hội;

d) Chưa được tặng nhà tình thương, tình nghĩa;

đ) Chưa được Nhà nước bồi thường bằng nhà ở, đất ở theo quy định của pháp luật về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất, thực hiện cải tạo chung cư cũ bị hư hỏng, xuống cấp đối với hộ gia đình, cá nhân quy định tại Khoản 2, Điều 3 quy định này.

e) Chưa được Nhà nước hỗ trợ cải thiện nhà ở thông qua các hình thức khác theo quy định của pháp luật.

3. Phải có hộ khẩu thường trú hoặc tạm trú dài hạn tại Thành phố Thái Bình. Trường hợp đối tượng thuộc lực lượng vũ trang nhân dân, nếu chưa có hộ khẩu thường trú hoặc tạm trú dài hạn thì phải có xác nhận của đơn vị nơi người đó đang công tác về chức vụ, thời gian công tác, thực trạng về nhà ở.

Quy định cụ thể về tạm trú dài hạn tại Khoản này như sau:

- Các đối tượng được mua nhà ở xã hội thuộc Điểm a, Khoản 1, Điều 3, thì trường hợp tạm trú tại thành phố Thái Bình phải có đóng bảo hiểm xã hội từ 01 năm trở lên.

- Các đối tượng được mua nhà ở xã hội thuộc Điểm b, Khoản 1, Điều 3, thì trường hợp tạm trú tại thành phố Thái Bình phải có thời hạn từ 02 năm trở lên, có xác nhận của Ủy ban nhân dân phường, xã nơi đăng ký tạm trú.

4. Các đối tượng thuộc diện được mua nhà ở xã hội phải có mức thu nhập bình quân hàng tháng không thuộc diện phải nộp thuế thu nhập cá nhân từ thu nhập thường xuyên theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập cá nhân.

Điều 5. Nguyên tắc lựa chọn đối tượng được mua nhà ở xã hội:

1. Việc lựa chọn đối tượng được mua nhà ở xã hội thực hiện theo phương pháp chấm điểm, đối tượng có số điểm cao hơn sẽ được ưu tiên giải quyết trước. Nếu số đối tượng có điểm cao bằng nhau nhiều hơn số căn hộ, sẽ tổ chức bốc thăm để được mua nhà ở xã hội theo quy định.

2. Bảng điểm được xác định trên cơ sở các tiêu chí cụ thể (tại Phụ lục kèm theo); số điểm của một hộ gia đình là tổng số điểm của các tiêu chí (với thang điểm tối đa là 100).

3. Trường hợp hộ gia đình có nhiều người thuộc các nhóm đối tượng khác nhau tại các mục của bảng điểm, thì chọn ra một người thuộc nhóm đối tượng có thang điểm cao nhất để tính điểm cho hộ gia đình và được cộng thêm điểm theo quy định tại mục 3 của bảng điểm.

Chương III

XỬ LÝ VI PHẠM

Điều 6. Xử lý vi phạm:

Thực hiện theo Điều 17, Thông tư 36/2009/TT –BXD ngày 16/11/2009 của Bộ Xây dựng hướng dẫn việc bán, cho thuê, cho thuê mua và quản lý sử dụng nhà ở cho người có thu nhập thấp tại khu vực đô thị.

1. Các hành vi vi phạm hành chính theo quy định của Quy định này được xử lý theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính, pháp luật về xây dựng, pháp luật về nhà ở.

2. Các tổ chức, cá nhân có hành vi gian dối về đối tượng, điều kiện để được mua nhà ở xã hội thì ngoài việc bị xử phạt theo quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong quản lý và phát triển nhà ở, còn bị buộc phải trả lại nhà đã mua.

3. Người lợi dụng chức vụ, quyền hạn làm trái các quy định liên quan đến xác nhận đối tượng, cũng như việc bán, cho thuê và quản lý sử dụng nhà ở xã hội thì tùy theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự. Người có hành vi vi phạm nếu gây thiệt hại về vật chất thì phải bồi thường theo quy định.

4. Các chủ đầu tư nhà ở xã hội thực hiện việc bán, mua nhà ở xã hội không đúng theo quy định tại Quy định này thì ngoài việc bị xử phạt theo quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong quản lý và phát triển nhà, mà còn bị buộc phải hoàn trả các khoản chi phí được ưu đãi; bị thu hồi dự án; không được thực hiện các dự án kinh doanh bất động sản trong thời gian 02 năm kể từ ngày dự án bị thu hồi.

Chương IV

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 7. Trách nhiệm của các sở, ngành và tổ chức, cá nhân liên quan:

1. Sở Xây dựng:

a) Hướng dẫn các tổ chức, cá nhân có liên quan thực hiện các văn bản, chủ trương, chính sách về quản lý và sử dụng nhà ở thu nhập thấp do Chính phủ, các Bộ ngành Trung ương và Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành. Hướng dẫn hồ sơ, thủ tục, địa điểm đăng ký mua nhà ở xã hội.

b) Công bố công khai nội dung các dự án xây dựng nhà ở xã hội tại trụ sở của Sở Xây dựng, trang web của Sở Xây dựng và phương tiện truyền thông. Kiểm tra các thông tin liên quan đến các dự án xây dựng nhà ở thu nhập thấp về tổng số căn hộ, thời điểm bán của chủ đầu tư.

c) Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành và đơn vị liên quan tổ chức rà soát danh sách, xác định đúng đối tượng được mua nhà ở xã hội do chủ đầu tư gửi đến; thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện Quy định này. Kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất việc quản lý và sử dụng nhà ở thu nhập thấp; báo cáo, đề xuất hình thức xử lý trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định đối với các hành vi vi phạm (nếu có) của các cơ quan, đơn vị, cá nhân có liên quan.

d) Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện bán nhà ở xã hội; tổng hợp tình hình về mua, bán, tình hình quản lý sử dụng, khai thác vận hành nhà ở xã hội trên địa bàn; báo cáo với Uỷ ban nhân dân tỉnh và Bộ Xây dựng theo định kỳ hoặc đột xuất (khi có yêu cầu).

2. Sở Tài chính:

Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng tổ chức thẩm định giá bán cho đối tượng thu nhập thấp tại khu vực thành phố Thái Bình, trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt.

3. Cục Thống kê:

Thu thập thông tin, xây dựng và công bố thu nhập bình quân đầu người hàng năm làm cơ sở xác định mức thu nhập thấp.

4. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội:

Phối hợp với Sở Xây dựng hướng dẫn việc xác định đối tượng theo tiêu chí chấm điểm ưu tiên của Uỷ ban nhân dân tỉnh cho người thu nhập thấp tại khu vực thành phố Thái Bình.

5. Sở Tài nguyên và Môi trường:

Thực hiện kiểm tra, xác minh việc giải quyết chính sách đất ở cho đối tượng mua nhà ở xã hội tại Thành phố Thái Bình theo quy định tại điểm a Khoản 2 Điều 4 của Quy định này.

6. Ủy ban nhân thành phố Thái Bình:

Thực hiện xác minh việc giải quyết chính sách nhà ở, đất ở cho các đối tượng mua, nhà ở xã hội theo quy định tại Khoản 2 Điều 4 của Quy định này. Xác nhận đối tượng chính sách ưu đãi người có công với cách mạng có mức thu nhập thấp và chưa được tặng nhà tình nghĩa trong việc lựa chọn đối tượng được mua nhà ở xã hội.

7. Ủy ban nhân dân phường, xã thuộc thành phố Thái Bình:

Chịu trách nhiệm xác nhận về hộ khẩu, tình trạng nhà ở hiện tại, mức thu nhập và đối tượng được ưu tiên do Uỷ ban nhân dân tỉnh quy định cho các đối tượng được mua nhà ở xã hội trên địa bàn đảm bảo đúng theo quy định.

8. Thủ trưởng các đơn vị có người lao động mua nhà ở xã hội:

Chịu trách nhiệm xác nhận về mức thu nhập và danh sách các hộ gia đình, cá nhân, những người có học hàm, học vị do đơn vị mình quản lý đủ điều kiện được mua nhà ở xã hội theo đúng quy định.

9. Ban Quản trị nhà ở xã hội:

Có trách nhiệm thông báo công khai bằng văn bản về những yêu cầu, những điều cần chú ý cho chủ sở hữu, chủ sử dụng khi bắt đầu sử dụng nhà ở xã hội để chủ sở hữu, chủ sử dụng và các tổ chức, cá nhân liên quan biết để thực hiện.

Điều 8. Điều khoản thi hành

1. Những quy định về việc hợp đồng mua, bán, tổ chức quản lý vận hành; quyền và trách nhiệm của chủ đầu tư, của đơn vị quản lý vận hành nhà ở xã hội và các nội dung liên quan khác chưa có trong Quy định này thì thực hiện theo các quy định tại Nghị định số 71/NĐ-CP ngày 23/6/2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Nhà ở; Quyết định số 67/2009/QĐ-TTg ngày 24/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ ban hành một số cơ chế, chính sách phát triển nhà ở cho người có thu nhập thấp tại khu vực đô thị; Thông tư số 36/2009/TT-BXD ngày 16/11/2009 của Bộ Xây dựng về hướng dẫn việc bán, cho thuê, cho thuê mua và quản lý sử dụng nhà ở cho người có thu nhập thấp tại khu vực đô thị; Thông tư số 16/2010/TT-BXD ngày 01/9/2010 của Bộ Xây dựng quy định cụ thể và hướng dẫn thực hiện một số nội dung của Nghị định số 71/2010/NĐ-CP của Chính phủ.

2. Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có phát sinh vướng mắc thì các sở, ngành, địa phương và đơn vị có liên quan kịp thời báo cáo, phản ánh về Sở Xây dựng tổng hợp trình Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết./.

 

BẢNG TÍNH ĐIỂM ĐỂ XÁC ĐỊNH ĐỐI TƯỢNG ĐƯỢC MUA NHÀ Ở XÃ HỘI

(Phụ lục kèm theo Quyết định số: 10/2013/QĐ-UBND ngày 31 tháng 7 năm 2013 của UBND tỉnh Thái Bình)

STT

Tiêu chí chấm điểm

Số điểm

1

Tiêu chí khó khăn về nhà ở:

- Chưa có nhà ở (Bao gồm cả trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 4 Quy định này).

- Có nhà ở bình quân dưới 5m2 sử dụng/người và diện tích đất ở thấp hơn tiêu chuẩn được phép cải tạo, xây dựng lại.

 

50


30

2

Tiêu chí về đối tượng:

- Đối tượng 1 (quy định tại điểm a khoản 1 hoặc khoản 2 Điều 3 của Quy định này).

- Đối tượng 2 (quy định tại điểm b khoản 1 Điều 3 của quy định này).

 

30


20

3

Tiêu chí ưu tiên khác:

- Hộ gia đình có từ 02 người trở lên thuộc đối tượng 1.

- Hộ gia đình có 01 người thuộc đối tượng 1 và có ít nhất 01 người thuộc đối tượng 2.

- Hộ gia đình có từ 2 người trở lên thuộc đối tượng 2.

Ghi chú: Trường hợp hộ gia đình, cá nhân được hưởng các tiêu chí ưu tiên khác nhau thì chỉ tính theo tiêu chí ưu tiên có thang điểm cao nhất.

 

10

7


4

 

4

Tiêu chí ưu tiên do UBND tỉnh quy định:

- Người hoạt động cách mạng, hoạt động kháng chiến bị địch bắt, tù đày; người hoạt động kháng chiến giải phóng dân tộc bảo vệ Tổ quốc và làm nghĩa vụ quốc tế được tặng thưởng Huân chương kháng chiến hạng I hoặc Huân chương chiến thắng hạng I.

- Người hoạt động cách mạng trước 01/01/1945 (Lão thành cách mạng); Người hoạt động cách mạng tiền khởi nghĩa; Thương binh, người hưởng chính sách như thương binh, thương binh loại B, bệnh binh bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; Bà mẹ VNAH; anh hùng LLVTND, AHLĐ trong kháng chiến; thân nhân hưởng trợ cấp tuất 2 liệt sỹ; người tham gia hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; Thân nhân liệt sỹ hưởng tuất liệt sỹ nuôi dưỡng.

- AHLĐ thời kỳ đổi mới (không thuộc đối tượng quy định tại pháp lệnh ưu đãi người có công).

- Thương binh, người hưởng chính sách như thương binh, thương binh loại B suy giảm khả năng lao động dưới 81%; bệnh binh suy giảm khả năng lao động dưới 81%; người tham gia hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học suy giảm khả năng lao động dưới 81%, thân nhân liệt sỹ (bố, mẹ, vợ hoặc chồng, con, người có công nuôi dưỡng liệt sỹ); người hoạt động kháng chiến bị địch bắt tù đầy.

- Giáo sư; nhà giáo nhân dân; thầy thuốc nhân dân; nghệ sỹ nhân dân; nghệ nhân; người được khen thưởng huân chương cao quý của nhà nước (Huân chương Sao vàng, huân chương Hồ Chí Minh, huân chương Độc lập các hạng, huân chương Quân công các hạng, huân chương Bảo vệ Tổ quốc các hạng, huân chương chiến công các hạng, huân chương Lao động hạng Nhất), người hoạt động kháng chiến được tặng thưởng huân chương.

- Phó giáo sư; nhà giáo ưu tú; thầy thuốc ưu tú, nghệ sỹ ưu tú, nghệ nhân, vận động viên đoạt giải quốc gia và quốc tế, chiến sỹ thi đua Toàn quốc, người lao động có tay nghề bậc cao nhất của ngành nghề được cấp có thẩm quyền công nhận; người hoạt động kháng chiến được tặng thưởng huy chương.

- Trong hộ có 02 CBCNV có thâm niên công tác mỗi người trên 25 năm.

- Trong hộ có cán bộ công chức, viên chức có học vị tiến sỹ, hiện đang công tác tại tỉnh Thái Bình.

(trường hợp hộ gia đình, cá nhân được hưởng các tiêu chí ưu tiên khác nhau, thì chỉ tính theo tiêu chí ưu tiên có thang điểm cao nhất).

 

10

 

 

10

 

 

 

 

 

8

 

6

 

 

 

4

 

 

 

 

2

 

 

2

 

PHIẾU KHẢO SÁT THU NHẬP HỘ GIA ĐÌNH NĂM…..

1. Họ tên chủ hộ: ………………………………      Hộ số: ………..

2. Địa chỉ:

Tỉnh/Thành phố

:……………………………………………….

Huyện/Quận

: ………………………………………………

Xã/Phường

: ……………………………………………….

Thôn/tổ dân phố

:………………………………………………..

- Khu vực

: 1.Thành thị

 

2.Nông thôn

 

 

3. Số nhân khẩu của hộ : ………… người

4. Tổng thu và tổng chi cho hoạt động SXKD dịch vụ trong 12 tháng qua

Đơn vị tính:1.000đồng

Nguồn thu

Tổng Thu

Tổng Chi

A

1

2

1. Trồng trọt (tính cả SP bán ra và SP tiêu dùng cho hộ gia đình)

 

 

- Cây lương thực và thực phẩm

 

 

- Cây công nghiệp

 

 

- Cây ăn quả

 

 

- Sản phẩm phụ trồng trọt (thân, lá, ngọn cây, rơm rạ, củi …)

 

 

- Sản phẩm trồng trọt khác (cây giống, cây cảnh,…)

 

 

2. Chăn nuôi (tính cả SP bán ra và SP tiêu dùng cho hộ gia đình)

 

 

- Gia súc

 

 

- Gia cầm

 

 

- Sản phẩm khác (trứng, sữa tươi, kén tằm, mật ong nuôi, con giống…)

 

 

- Sản phẩm phụ chăn nuôi (phân, lông, da,…)

 

 

3. Hoạt động dịch vụ nông nghiệp

 

 

4. Lâm nghiệp (tính cả SP bán ra và SP tiêu dùng cho hộ gia đình) và dịch vụ lâm nghiệp

 

 

5. Thuỷ sản (tính cả SP bán ra và SP tiêu dùng cho hộ gia đình) và dịch vụ thủy sản

 

 

6. Các hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ phi nông nghiệp, (tính cả SP bán ra và SP tiêu dùng cho hộ gia đình)

 

 

7. Tiền lương, tiền công

 

 

8. Các khoản khác (gồm các khoản: thu từ hái lượm, quà tặng, tiền gửi về từ bên ngoài, lãi tiết kiệm, tiền cho thuê nhà, lương hưu, trợ cấp ưu đãi người có công, ....)

 

 

TỔNG CỘNG

 

 

5. Thu nhập của hộ gia đình trong 12 tháng qua:

Đơn vị tính: 1.000đồng

Chỉ tiêu

Giá trị

5.1. Tổng thu nhập của hộ gia đình (= Tổng thu câu 4 - Tổng chi câu 4)

 

5.2. Thu nhập bình quân/người/tháng (= Tổng thu nhập ở câu 5.1 /số nhân khẩu của hộ/12 tháng)

 

 

Ngày…..tháng …năm …

UBND xã, phường, thị trấn

(Ký tên, đóng dấu)

Ngày .... tháng ..... năm ...

Điều tra viên

(Ký, ghi rõ họ tên)

Ngày .... tháng ..... năm .....

Đại diện hộ gia đình

(Ký, ghi rõ họ tên)