cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Quyết định số 30/2013/QĐ-UBND ngày 30/07/2013 Sửa đổi mức thu phí, lệ phí và tỷ lệ (%) trích để lại từ nguồn thu phí, lệ phí trên địa bàn tỉnh Long An (Văn bản hết hiệu lực)

  • Số hiệu văn bản: 30/2013/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Cơ quan ban hành: Tỉnh Long An
  • Ngày ban hành: 30-07-2013
  • Ngày có hiệu lực: 09-08-2013
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 08-01-2015
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 517 ngày (1 năm 5 tháng 2 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 08-01-2015
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 08-01-2015, Quyết định số 30/2013/QĐ-UBND ngày 30/07/2013 Sửa đổi mức thu phí, lệ phí và tỷ lệ (%) trích để lại từ nguồn thu phí, lệ phí trên địa bàn tỉnh Long An (Văn bản hết hiệu lực) bị bãi bỏ, thay thế bởi Quyết định số 62/2014/QĐ-UBND ngày 29/12/2014 Về mức thu phí, lệ phí và tỷ lệ (%) trích để lại từ nguồn thu phí, lệ phí trên địa bàn tỉnh Long An (Văn bản hết hiệu lực)”. Xem thêm Lược đồ.

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LONG AN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 30/2013/QĐ-UBND

Long An, ngày 30 tháng 7 năm 2013

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỨC THU PHÍ, LỆ PHÍ VÀ TỶ LỆ (%) TRÍCH ĐỂ LẠI TỪ NGUỒN THU PHÍ, LỆ PHÍ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LONG AN

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LONG AN

Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;

Cán cứ Pháp lệnh phí và lệ phí ngày 28/8/2001;

Cãn cứ Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03/6/2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh phí và lệ phí;

Căn cứ Nghị định số 24/2006/NĐ-CP ngày 06/3/2006 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03/6/2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh phí và lệ phí;

Căn cứ Thông tư số 97/2006/TT-BTC ngàỵ 16/10/2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn về phí, lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;

Căn cứ Nghị quyết số 51/2012/NQ-HĐND ngày 13/7/2012 của Hội đồng nhân dân tỉnh khóa VIII, kỳ họp thứ 5 về mức thu phí, lệ phí và tỷ lệ trích để lại từ nguồn thu phí, lệ phí trên địa bàn tỉnh Long An;

Căn cứ Quyết định số 43/2012/QĐ-UBND ngày 10/8/2012 của UBND tỉnh về việc ban hành mức thu phí, lệ phí và tỷ lệ (%) trích để lại từ nguồn thu phí, lệ phí trên địa bàn tỉnh Long An;

Căn cứ Thông tư số 176/2012/TT-BTC ngày 23/10/2012 của Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hộ kinh doanh và phí cung cấp thông tin doanh nghiệp;

Căn cứ Nghị quyết số 33/NQ-CP ngày 18/3/2013 của Chính phủ về việc điều chỉnh địa giới hành chính huyện Mộc Hóa để thành lập thị xã Kiến Tường và huyện Mộc Hóa còn lại, thành lập các phường thuộc thị xã Kiến Tường, tỉnh Long An;

Căn cứ Nghị quyết số 96/2013/NQ-HĐND ngày 05/7/2013 của Hội đồng nhân dân tỉnh khóa VIII, kỳ họp thứ 8 về việc sửa đổi, bổ sung mức thu phí, lệ phí và tỷ lệ (%) trích để lại từ nguồn thu phí, lệ phí trên địa bàn tỉnh Long An;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính tại công văn số 2076/STC-QLNS ngày 18 tháng 7 năm 2013,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung mức thu phí, lệ phí và tỷ lệ (%) trích để lại từ nguồn thu phí, lệ phí trên địa bàn tỉnh Long An đã được quy định tại Quyết định số 43/2012/QĐ-UBND ngày 10/8/2012 của UBND tỉnh, cụ thể như sau.

1. Đối với lệ phí địa chính: Sửa đổi, bổ sung khoản 1.1, mục 1, phần II của phụ lục kèm theo Quyết định số 43/2012/QĐ-UBND về lệ phí địa chính như sau: “Đối với hộ gia đình, cá nhân tại các phường thuộc thành phố Tân An và thị xã Kiến Tường”.

2. Đối với phí thẩm định đánh giá tác động môi trường

Mức thu là 5.000.000 đồng/1 báo cáo. Trường hợp thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường bổ sung, mức thu là 50% mức thu áp dụng đối với báo cáo đánh giá tác động môi trường chính thức.

3. Đối với phí thẩm định cấp quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền vói đất

a) Mức thu phí thẩm định cấp quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với hộ gia đình, cá nhân được sửa đổi, bổ sung như sau:

- Mức thu 860.000 đồng/01 hồ sơ đối với các loại hồ sơ theo quy định có thẩm tra, xác minh thực địa như: hồ sơ giao đất, cho thuê đất và công nhận quyền sử dụng đất lần đầu; hồ sơ chuyển quyền sở hữu nhà gắn liền với quyền sử dụng đất; cấp lại, cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (trừ trường hợp cấp đổi giấy chứng nhận trong thực hiện dự án đo đạc thành lập bản đồ, hồ sơ địa chính); hồ sơ chuyển mục đích sử dụng đất phải xin phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

- Bổ sung mức thu bằng 50% mức thu trên (430.000 đồng/01 hồ sơ) đối với các trường hợp còn lại không có thẩm tra, xác minh thực địa: hồ sơ nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; hồ sơ tách thửa, hợp thửa đất,... (trừ trường hợp đăng ký giao dịch bảo đảm; đăng ký chuyển mục đích không phải xin phép cơ quan nhà nước có thẩm quyền; cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ nghèo trong cụm tuyến dân cư vượt lũ).

b) Miễn thu phí thẩm định cấp quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, gồm:

- Đối với hộ gia đình, cá nhân (là hộ nghèo) nằm trong các cụm tuyến dân cư vượt lũ;

- Trường hợp đính chính nội dung ghi trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp có sai sót do lỗi của cơ quan có thẩm quyền thực hiện;

- Cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với trường hợp đang thực hiện dự án đo đạc thành lập bản đồ, hồ sơ địa chính mới;

- Trường hợp đăng ký chuyển mục đích sử dụng đất không phải xin phép cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

4. Đối với phí chợ

Sửa đổi, bổ sung phí chợ quy định tại Quyết định số 43/2012/QĐ-UBND ngày 10/8/2012 của UBND tỉnh, như sau:

a) Địa bàn thành phố Tân An và thị xã Kiến Tường:

- Đối với chợ có hộ đặt cửa hàng, cửa hiệu buôn bán cố định, thường xuyên tại chợ: mức thu là 2.000 đồng/m2/ngày đến 3.000 đồng/m2/ngày (tương đương 60.000 đồng/m2/tháng đến 90.000 đồng/m2/tháng).

- Đối với chợ có người buôn bán không thường xuyên, không cố định tại chợ: mức thu là 2.500 đồng/m2/ngày.

b) Địa bàn các huyện:

- Các chợ thuộc thị trấn:

+ Đối với chợ có hộ đặt cửa hàng, cửa hiệu buôn bản cố định, thường xuyên tại chợ: mức thu là 1.500 đồng/m /ngày đến 2.500 đồng/m2/ngày (tương đương 45.000 đồng/m2/tháng đến 75.000 đồng/m2/tháng).

+ Đối với chợ có người buôn bán không thường xuyên, không cố định tại chợ: mức thu là 2.000 đồng/m2/ngày.

- Các chợ thuộc xã:

+ Đối với chợ có hộ đặt cửa hàng, cửa hiệu buôn bán cố định, thường xuyên tại chợ: mức thu là 1.000 đồng/m2/ngày đến 1.500 đồng/m2/ngày (tương đương 30.000 đồng/m2/tháng đến 45.000 đồng/m2/tháng).

+ Đối với chợ có người buôn bán không thường xuyên, không cố định tại chợ: mức thu là 1.000 đồng/m2/ngày.

c) Đối với trường hợp tính theo số lượng hàng hóa nhập chợ (áp dụng chung cho tất cả các địa bàn) thì mức thu như sau:

- Xe có trọng tải dưới 01 tấn: 10.000 đồng/xe/lượt.

- Xe có trọng tải từ 01 tấn đến 2,5 tấn: 20.000 đồng/xe/lượt.

- Xe có trọng tải từ trên 2,5 tấn đến 05 tấn: 30.000 đồng/xe/lượt.

- Xe có trọng tải trên 05 tấn: 50.000 đồng/xe/lượt.

d) Về tỷ lệ trích để lại:

- Chợ có Ban quản lý chợ: tỷ lệ trích để lại 50%, nộp ngân sách nhà nước 50%.

- Chợ không có Ban quản lý chợ: tỷ lệ trích để lại 10%, nộp ngân sách nhà nước 90%.

e) Bổ sung thêm nội dung: Đối với chợ được đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn không từ ngân sách nhà nước hoặc các nguồn viện trợ không hoàn lại, có thể áp dụng mức thu cao hơn, nhưng tối đa không quá hai lần mức thu quy định.

5. Hủy bỏ lệ phí cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và cung cấp thông tin về đăng ký kinh doanh. Bổ sung lệ phí đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hộ kinh doanh và phí cung cấp thông tin doanh nghiệp, như sau:

a) Đối tượng nộp phí, lệ phí:

- Tổ chức, cá nhân trong nuớc và nước ngoài thực hiện đăng ký doanh nghiệp theo pháp luật Việt Nam phải nộp lệ phí đăng ký doanh nghiệp;

- Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình thực hiện đăng ký hộ kinh doanh phải nộp lệ phí đăng ký hộ kinh doanh;

- Tổ chức, cá nhân đề nghị cung cấp thông tin phải nộp phí cung cấp thông tin đăng ký doanh nghiệp.

b) Các trưòng hợp không thu lệ phí đăng ký doanh nghiệp, phí cung cấp thông tin doanh nghiệp:

- Không thu lệ phí đăng ký doanh nghiệp đối với các trường hợp sau đây:

+ Doanh nghiệp cổ phần hóa khi chuyển từ doanh nghiệp 100% vốn nhà nước sang công ty cổ phần;

+ Doanh nghiệp đăng ký bổ sung, thay đổi những thông tin về số điện thoại, fax, email, website, địa chỉ của doanh nghiệp, do thay đổi về địa giới hành chính, thông tin về chứng minh nhân dân, địa chỉ của cá nhân trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp;

+ Bổ sung thông tin khác trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp mà không làm thay đổi nội dung của Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp;

+ Hiệu đính thông tin trên Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp;

+ Trường hợp Giấy chứng nhận đầu tư có bao gồm nội dung đăng ký kinh doanh.

- Không thu phí cung cấp thông tin doanh nghiệp đối với trường hợp:

+ Điều tra viên, Kiểm sát viên và Thẩm phán yêu cầu cung cấp thông tin phục vụ cho hoạt động tố tụng;

+ Cơ quan nhà nước đề nghị cung cấp thông tin phục vụ quản lý nhà nước.

c) Mức thu phí, lệ phí:

Mức thu lệ phí đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hộ kinh doanh và phí cung cấp thông tin doanh nghiệp (các thông tin đăng ký doanh nghiệp được cung cấp dưới dạng văn bản hoặc file điện tử cho phép tổ chức, cá nhân sao chép, tải về máy tính và các thiết bị lưu trữ khác), cụ thể như sau:

Số TT

Nội dung

Đơn vị tính

Mức thu

I

Lệ phí đăng ký doanh nghiệp

 

 

1

Cấp mới, thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp

đồng/lần

200.000

2

Cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp do bị mất, cháy, rách, nát hoặc tiêu hủy

đồng/ln

100.000

3

Cấp mới, cấp lại, thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp

đồng/ln

100.000

II

Lệ phí đăng ký hộ kinh doanh

đng/ln

100.000

III

Phí cung cấp thông tin đăng ký doanh nghiệp

 

 

1

Thông tin về Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện

đồng/bản

20.000

2

Thông tin về Điều lệ công ty

đng/bản

50.000

3

Thông tin về Báo cáo tài chính của công ty cổ phần

đng/bản

50.000

4

Các tài liệu khác trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp

đng/tài liệu

25.000

5

Thông tin về báo cáo tổng hợp về người thành lập, quản lý doanh nghiệp trong 03 năm

đồng/báo cáo/doanh nghiệp

100.000

6

Thông tin về báo cáo tổng hợp về lịch sử doanh nghiệp trong 03 năm

đồng/báo cáo/doanh nghiệp

200.000

d) Tổ chức thu, nộp, quản lý và sử dụng phí, lệ phí:

- Cơ quan thu phí, lệ phí:

+ Phòng Đăng ký kinh doanh cấp tỉnh là cơ quan thu lệ phí đăng ký doanh nghiệp và thu phí cung cấp thông tin đăng ký doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.

+ Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện là đơn vị thu lệ phí đăng ký hộ kinh doanh trên địa bàn huyện.

- Cơ quan thu phí, lệ phí được trích 85% số tiền phí, lệ phí thu được trước khi nộp vào ngân sách nhà nước để chi cho các nội dung như sau:

+ Chi trả các khoản tiền lương hoặc tiền công, các khoản phụ cấp, các khoản đóng góp theo tiền lương, tiền công, theo chế độ hiện hành cho cán bộ đăng ký kinh doanh, cán bộ hợp đồng;

+ Chi phí phục vụ trực tiếp cho việc thu lệ phí như: văn phòng phẩm, vật tư văn phòng, điện Ihoại, điện, nước, công tác phí, công vụ phí theo tiêu chuẩn, định mức hiện hành;

+ Chi sửa chữa thường xuyên, duy tu, bảo dưỡng tài sản, máy móc, thuê phương tiện, thiết bị vận hành hệ thống thông tin đăng ký doanh nghiệp quốc gia;

+ Chi mua sắm vật tư, nâng cấp và bảo hiểm thiết bị phần cứng, phần mềm, hệ điều hành, chi trả thuê bao đường truyền kết nối và các khoản chi khác liên quan trực tiếp đến hoạt động của cơ quan đăng ký kinh doanh;

+ Chi cho các cơ quan phối hợp trong việc cung cấp thông tin doanh nghiệp.

+ Chi rà soát và chuẩn hóa dữ liệu đăng ký doanh nghiệp;

+ Chi đào tạo về nghiệp vụ đăng ký kinh doanh; chi phí tổ chức tập huấn cho doanh nghiệp, hộ kinh doanh.

Riêng Phòng Đăng ký kinh doanh cấp tỉnh trích chuyển 15% số tiền phí, lệ phí thu được vào tài khoản của Trung tâm Hỗ nghiệp vụ đăng ký kinh doanh để trang trải chi phí cho việc vận hành, duy trì hệ thống thông tin đăng ký doanh nghiệp quốc gia, việc trích chuyển được thực hiện mỗi quý một lần; số tiền còn lại 70% được sử dụng để trang trải cho việc thu phí, lệ phí theo quy định.

- Phần còn lại 15%, cơ quan thu phí, lệ phí nộp vào ngân sách nhà nước theo chương, mục, tiểu mục tương ứng của Mục lục ngân sách hiện hành.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 (mười) ngày kể từ ngày ký ban hành. Thời gian áp dụng kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2013.

Giao Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các ngành chức năng liên quan hướng dẫn việc tổ chức thu phí, lệ phí trên địa bàn tỉnh; kiểm tra chế độ thu nộp ngân sách nhà nước và chế độ sử dụng đối với các cấp theo quy định.

Cục Thuế tỉnh có trách nhiệm cung cấp biên lai thu cho các đơn vị, địa phương có thu phí, lộ phí và tổ chức quản lý, kiểm tra việc thực hiện theo đúng quy định của pháp luật.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Tài chính, Cục trưởng Cục Thuế tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban ngành, đoàn thể tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã Kiến Tường và thành phố Tân An và các đơn vị có liên quan thi hành quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Tài chính;
- Cục KTVB-Bộ Tư pháp;
- TT.TU, TT.HĐND tỉnh;
- CT, các PCT.UBND tỉnh;
- Phòng NCKT;
- Lưu: VT, STC.H.
SĐBS(NQ 51-HĐND)

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Đỗ Hữu Lâm