Quyết định số 18/2013/QĐ-UBND ngày 29/07/2013 Về Quy định việc thu thủy lợi phí, tiền nước trên địa bàn tỉnh Trà Vinh
- Số hiệu văn bản: 18/2013/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Cơ quan ban hành: Tỉnh Trà Vinh
- Ngày ban hành: 29-07-2013
- Ngày có hiệu lực: 08-08-2013
- Tình trạng hiệu lực: Đang có hiệu lực
- Thời gian duy trì hiệu lực: 4125 ngày (11 năm 3 tháng 20 ngày)
- Ngôn ngữ:
- Định dạng văn bản hiện có:
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 18/2013/QĐ-UBND | Trà Vinh, ngày 29 tháng 7 năm 2013 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VIỆC THU THỦY LỢI PHÍ, TIỀN NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TRÀ VINH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TRÀ VINH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Pháp lệnh Khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi ngày 04 tháng 4 năm 2001;
Căn cứ Nghị định số 143/2003/NĐ-CP ngày 28/11/2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Khai thác và Bảo vệ công trình thủy lợi;
Căn cứ Nghị định số 67/2012/NĐ-CP ngày 10/9/2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 143/2003/NĐ-CP ngày 28/11/2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi;
Căn cứ Thông tư số 41/2013/TT-BTC ngày 11/4/2013 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 67/2012/NĐ-CP ngày 10/9/2012 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 143/2003/NĐ-CP ngày 28/11/2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định việc thu thủy lợi phí, tiền nước trên địa bàn tỉnh Trà Vinh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 07/2009/QĐ-UBND ngày 11/6/2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Quy định thu thủy lợi phí trên địa bàn tỉnh Trà Vinh.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở: Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Cục trưởng Cục Thuế Trà Vinh; Giám đốc Kho bạc Nhà nước Trà Vinh; Thủ trưởng các cơ quan có liên quan, Chủ tịch UBND huyện, thành phố và Giám đốc Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Quản lý khai thác công trình thủy lợi căn cứ Quyết định này thi hành./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
QUY ĐỊNH
VIỆC THU THỦY LỢI PHÍ, TIỀN NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TRÀ VINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 18/2013/QĐ-UBND ngày 29/7/2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
Điều 1. Đối tượng thu
Được Áp dụng theo khoản 1, 2 Điều 14 Pháp lệnh Khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi, cụ thể:
- Tổ chức, cá nhân sử dụng nước gián tiếp hoặc trực tiếp từ công trình thủy lợi để sản xuất nông nghiệp như: Trồng lúa, rau, màu, cây công nghiệp ngắn ngày, làm muối phải đóng thủy lợi phí.
- Tổ chức, cá nhân sử dụng nước hoặc làm dịch vụ từ các công trình thủy lợi không phải mục đích sản xuất nông nghiệp như: cấp nước cho sản xuất công nghiệp, tiểu công nghiệp; cấp nước cho nhà máy sinh hoạt; chăn nuôi; cấp nước tưới các cây công nghiệp dài ngày, cây ăn quả, hoa và cây dược liệu; cấp nước để nuôi trồng thủy sản; vận chuyển tàu, bè qua âu thuyền, cống; sử dụng nước từ công trình thủy lợi để phát điện; sử dụng công trình thủy lợi để kinh doanh du lịch, nghỉ mát, an dưỡng, giải trí…phải đóng tiền nước.
Điều 2. Biện pháp tưới tiêu của công trình
Điều kiện thực tế địa bàn tỉnh Trà Vinh nằm kẹp giữa sông Tiền và sông Hậu với hệ thống thủy lợi tương đối hoàn chỉnh từ công trình đầu mối đến cấp II, có ưu thế lợi dụng thủy triều để tưới tiêu, phục vụ sản xuất nông nghiệp và thủy sản. Hầu hết diện tích sản xuất trên địa bàn tỉnh, năng lực phục vụ của công trình hiện nay là chủ động một phần đến đầu kênh cấp II. Ngoài ra, một số khu vực triền giồng có địa hình cao (cao trình mặt đất tự nhiên trên +0,8) không lợi dụng thủy triều để tưới tiêu được. Biện pháp tưới tiêu là:
1. Lợi dụng triều vận hành hệ thống công trình đầu mối và nội đồng cấp nước đến công trình mặt ruộng của các tổ chức, cá nhân sản xuất nông nghiệp.
2. Tưới tiêu bằng động lực cấp nước qua vận hành trạm bơm điện đối với số khu vực triền giồng có địa hình cao.
Điều 3. Mức thu thủy lợi phí, tiền nước
Áp dụng theo khoản 1 Điều 19 Nghị định số 143/2003/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản 1 Điều 1 Nghị định số 67/2012/NĐ-CP của Chính phủ, xác định mức thu thủy lợi phí đối với công trình đầu tư bằng nguồn vốn nhà nước cụ thể như sau:
1. Xác định mức thu và mức thu cụ thể trên địa bàn tỉnh:
a) Đối với đất trồng lúa:
- Đối với diện tích mặt đất, mặt nước lấy nước bằng biện pháp tưới tiêu bằng động lực lấy bằng 100% tưới tiêu bằng động lực.
- Đối với diện tích mặt đất, mặt nước lấy nước bằng biện pháp lợi dụng triều vận hành hệ thống công trình kênh cống để tưới tiêu, cấp nước và chủ động một phần đến kênh cấp II áp dụng cả hai trường hợp: Lợi dụng thủy triều để tưới thì mức thu bằng 70% mức phí tưới tiêu bằng trọng lực và tưới tiêu chủ động một phần thì thu bằng 60% mức phí tưới tiêu bằng trọng lực.
- Đối với diện tích mặt đất, mặt nước lấy nước bằng biện pháp lợi dụng triều vận hành hệ thống công trình kênh cống và có bơm hỗ trợ áp dụng cả hai trường hợp lấy 70% mức thu tưới tiêu bằng trọng lực có kết hợp động lực hỗ trợ.
- Biểu mức thu thủy lợi phí đối với đất trồng lúa:
STT | Biện pháp công trình | Mức thu (đồng/công/vụ) |
1 | - Tưới tiêu bằng động lực 1.055.000 đồng/ha/vụ = 105.500 đồng/công/vụ (01công= 0,1ha) | 105.500 |
2 | - Tưới tiêu xét đến lợi dụng triều để tưới tiêu và trường hợp năng lực phục vụ của công trình chủ động một phần cách tính: 732.000đ x 70% x 60% = 307.440 đồng/ha/ vụ = 30.744 đồng/công/vụ, tính tròn 30.700 đồng/công/vụ | 30.700 |
3 | - Tưới tiêu bằng lợi dụng triều và kết hợp động lực hỗ trợ cách tính: 824.000 đ x 70% = 576.800 đồng/ha/ vụ, = 57.680 đồng/công/vụ, tính tròn 57.600 đồng/công/vụ | 57.600 |
b) Đối với diện tích trồng rau, màu, cây công nghiệp ngắn ngày: áp dụng mức thu thủy lợi phí bằng 40% mức thủy lợi phí đối với đất trồng lúa, cụ thể như sau:
- Trường hợp tưới tiêu bằng động lực:
105.500 đồng/công/vụ x 40% = 42.200 đồng/công/vụ, tính tròn 42.000 đồng/công/vụ.
- Trường hợp lợi dụng triều để tưới và năng lực phục vụ của công trình chủ động một phần:
30.744 đồng/công/vụ x 40% = 12.297 đồng/công/vụ, tính tròn 12.300 đồng/công/vụ.
- Trường hợp lợi dụng triều để tưới tiêu và kết hợp động lực hỗ trợ:
57.680 đồng/công/vụ x 40% = 23.072 đồng/công/vụ, tính tròn 23.000 đồng/công/ vụ.
c) Mức thủy lợi phí áp dụng đối với sản xuất muối tính bằng 2% giá trị muối thành phẩm.
d) Biểu mức thu tiền nước đối với tổ chức, cá nhân sử dụng nước hoặc làm dịch vụ từ công trình thủy lợi để phục vụ cho các mục đích không phải sản xuất lương thực:
TT | Các đối tượng dùng nước | Đơn vị | Thu theo các biện pháp công trình | |
Bơm điện | Hồ đập, kênh cống | |||
1 | Cấp nước dùng sản xuất công nghiệp, tiểu công nghiệp | đồng/m3 | 1.800 | 900 |
2 | Cấp nước cho nhà máy nước sinh hoạt, chăn nuôi | đồng/m3 | 1.320 | 900 |
3 | Cấp nước cho cây công nghiệp dài ngày, cây ăn quả, hoa và cây dược liệu | đồng/công (1000m2)/năm | 84.400 | 24.600 |
4 | Cấp nước để nuôi trồng thủy sản | đồng/m2 mặt thoáng/năm | 250 | |
5 | - Nuôi trồng thủy sản tại công trình hồ chứa thủy lợi - Nuôi cá bè | % Giá trị sản lượng | 5% 6% | |
6 | - Vận tải qua âu thuyền, cống của hệ thống thủy lợi + Thuyền, sà lan + Các loại bè |
đồng/tấn/lượt đồng/m2 bè/lượt |
7.200 1.800 | |
7 | Sử dụng nước từ công trình thủy lợi để phát điện | % giá trị sản lượng điện thương phẩm | 8% | |
8 | Sử dụng công trình thủy lợi để kinh doanh du lịch, nghỉ mát, an dưỡng, giải trí (kể cả kinh doanh nhà hàng) | % Tổng giá trị doanh thu | 10% |
- Trường hợp cấp nước để nuôi trồng thuỷ sản lợi dụng thuỷ triều tính bằng 50% mức quy định tại tiết 4 Biểu mức thu tiền nước trên, bằng 125 đồng/m2 mặt thoáng/năm.
- Trường hợp cấp nước tưới cho cây công nghiệp dài ngày, cây ăn quả, hoa, cây dược liệu được tính thu theo diện tích (ha) (thực tế tỉnh Trà Vinh không tính được theo mét khối m3), mức thu bằng 80% mức thủy lợi phí đối với đất trồng lúa, cụ thể:
+ Trường hợp cấp nước bằng biện pháp công trình bơm điện lực, thu thủy lợi phí bằng 80% mức thu tại tiết 1 Biểu mức thu thủy lợi phí đối với đất trồng lúa, bằng 105.500 đồng/công/năm x 80% = 84.400 đồng/công/năm.
+ Trường hợp cấp nước bằng biện pháp công trình đập, kênh, cống, thu thủy lợi phí bằng 80% mức thu tại tiết 2 Biểu mức thu thủy lợi phí đối với đất trồng lúa, bằng 30.744 đồng/công/năm x 80% = 24.595 đồng/công/năm, tính tròn 24.600 đồng/công/năm.
2. Mức thủy lợi phí quy định tại điểm a, b, c khoản 1 Điều này được tính ở vị trí cống đầu kênh của tổ chức hợp tác dùng nước đến công trình đầu mối của công trình thủy lợi.
3. Tổ chức hợp tác dùng nước thỏa thuận với tổ chức, cá nhân sử dụng nước về mức phí dịch vụ lấy nước từ sau công trình cống đầu kênh đến mặt ruộng (kênh nội đồng), nhưng không được vượt quá mức trần do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định.
Điều 4. Miễn thủy lợi phí
1. Đối tượng miễn thủy lợi phí: Áp dụng theo khoản 1 Điều 1 của Nghị định số 67/2012/NĐ-CP
a) Miễn thủy lợi phí đối với toàn bộ diện tích đất nông nghiệp phục vụ nghiên cứu, sản xuất thử nghiệm, diện tích đất trồng cây hàng năm có ít nhất một vụ lúa trong năm; diện tích đất làm muối.
Diện tích đất trồng cây hàng năm có ít nhất một vụ lúa trong năm bao gồm đất có quy hoạch, kế hoạch trồng ít nhất một vụ lúa trong năm hoặc diện tích đất có quy hoạch, kế hoạch trồng cây hàng năm nhưng thực tế có trồng ít nhất một vụ lúa trong năm.
b) Miễn thủy lợi phí đối với toàn bộ diện tích đất nông nghiệp được Nhà nước giao hoặc công nhận cho hộ nghèo.
c) Miễn thủy lợi phí đối với diện tích đất nông nghiệp trong hạn mức giao đất nông nghiệp cho các đối tượng sau đây:
- Hộ gia đình, cá nhân nông dân được Nhà nước giao hoặc công nhận đất để sản xuất nông nghiệp, bao gồm cả đất được thừa kế, cho tặng, nhận chuyển quyền sử dụng đất.
- Hộ gia đình, cá nhân nông dân bao gồm: Những người có hộ khẩu thường trú tại địa phương; những người có nguồn sống chính bằng sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối được Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận là cư trú lâu dài tại địa phương nhưng chưa có hộ khẩu thường trú; những hộ gia đình, cá nhân trước đây hoạt động trong các ngành nghề phi nông nghiệp và có hộ khẩu thường trú tại địa phương nay không có việc làm; cán bộ, công chức, viên chức nhà nước, công nhân và bộ đội nghỉ mất sức hoặc nghỉ việc do sắp xếp lại sản xuất, tinh giảm biên chế hưởng trợ cấp một lần hoặc hưởng trợ cấp một số năm về sống thường trú tại địa phương; con của cán bộ công chức, viên chức, công nhân sống tại địa phương đến tuổi lao động nhưng chưa có việc làm.
- Hộ gia đình, cá nhân là xã viên hợp tác xã sản xuất nông nghiệp đã nhận đất giao khoán ổn định của hợp tác xã, nông trường quốc doanh (hoặc các công ty nông nghiệp chuyển đổi từ nông trường quốc doanh) để sản xuất nông nghiệp theo quy định của pháp luật.
- Hộ gia đình, cá nhân là nông trường viên đã nhận đất giao khoán ổn định của nông trường quốc doanh để sản xuất nông nghiệp theo quy định của pháp luật.
- Hộ gia đình, cá nhân sản xuất nông nghiệp có quyền sử dụng đất nông nghiệp góp đất của mình để thành lập hợp tác xã sản xuất nông nghiệp theo quy định của Luật Hợp tác xã.
2. Phạm vi và mức miễn thủy lợi phí: Áp dụng theo khoản 1 Điều 1 của Nghị định số 67/2012/NĐ-CP cụ thể:
a) Phạm vi miễn thủy lợi phí:
Phạm vi thực hiện miễn thu thủy lợi phí được tính ở từ vị trí cống đầu kênh của tổ chức hợp tác dùng nước đến công trình đầu mối của công trình thủy lợi.
b) Mức miễn thủy lợi phí:
Mức miễn thủy lợi phí đối với trường hợp sử dụng nước từ các công trình thủy lợi được tính theo mức quy định tại các điểm a, b, c và các tiết 3, 4 Biểu mức thu tiền nước tại điểm d khoản 1 Điều 3 theo Quy định này.
Điều 5. Lập kế hoạch thu, tổ chức, quản lý, sử dụng nguồn thu thủy lợi phí, tiền nước
1. Cuối năm trước, đầu năm sau hàng năm Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Quản lý Khai thác công trình thủy lợi (sau đây gọi tắt Công ty QLKT công trình thủy lợi), Ủy ban nhân dân huyện, thành phố chỉ đạo Xí nghiệp, Trạm quản lý thủy nông huyện, thành phố phối hợp các xã, ấp lập bộ thu, kế hoạch thu thủy lợi phí trên địa bàn, trình Ủy ban nhân dân huyện, thành phố xác nhận. Công ty QLKT công trình thủy lợi chịu trách nhiệm tổng hợp bộ thu thủy lợi phí của tỉnh, trên cơ sở tổng hợp bộ thu thủy lợi phí từng huyện, thành phố, thông qua Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
2. Công ty QLKT công trình thủy lợi căn cứ tổng hợp bộ thu thủy lợi phí hàng năm của tỉnh trên cơ sở lập kế hoạch thu, lập kế hoạch cấp bù thủy lợi phí do thực hiện chính sách miễn thủy lợi phí theo Nghị định số 67/2012/NĐ-CP thông qua Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
3. Lập kế hoạch, giao dự toán, cấp phát, thanh quyết toán sản phẩm được giao kế hoạch, báo cáo tài chính, quy chế quản lý tài chính của công ty thực hiện theo Mục II, Mục III, Mục IV Thông tư số 11/2009/TT-BTC ngày 21/01/2009 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn đặt hàng, giao kế hoạch đối với các đơn vị làm nhiệm vụ quản lý khai thác công trình thủy lợi và quy chế quản lý tài chính của công ty nhà nước làm nhiệm vụ quản lý, khai thác công trình thủy lợi.
4. Trình tự, thủ tục, hồ sơ, lập, giao dự toán, cấp phát, thanh quyết toán cấp bù miễn thủy lợi phí thực hiện theo quy định hiện hành.
Điều 6. Thủ trưởng các Sở: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính; Cục trưởng Cục Thuế Trà Vinh; Giám đốc Công ty TNHH NN MTV Quản lý khai thác công trình thủy lợi; Thủ trưởng các Sở; Ban ngành tỉnh có liên quan; Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố; xã, phường, thị trấn phối hợp với các tổ chức quần chúng tuyên truyền sâu rộng trong nội bộ và nhân dân, quán triệt mục đích, ý nghĩa của việc thu thủy lợi phí và chính sách miễn thủy lợi phí của Nhà nước để mọi tổ chức, công dân thực hiện đúng quy định./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |