Quyết định số 12/2013/QĐ-UBND ngày 20/06/2013 Về Quy chế thu thập, quản lý, cập nhật khai thác và sử dụng dữ liệu tài nguyên và môi trường trên địa bàn tỉnh Bình Định
- Số hiệu văn bản: 12/2013/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Cơ quan ban hành: Tỉnh Bình Định
- Ngày ban hành: 20-06-2013
- Ngày có hiệu lực: 30-06-2013
- Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 30-03-2020
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
- Thời gian duy trì hiệu lực: 2465 ngày (6 năm 9 tháng 5 ngày)
- Ngày hết hiệu lực: 30-03-2020
- Ngôn ngữ:
- Định dạng văn bản hiện có:
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 12/2013/QĐ-UBND | Bình Định, ngày 20 tháng 6 năm 2013 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ THU THẬP, QUẢN LÝ, CẬP NHẬT KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG DỮ LIỆU TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG TỈNH BÌNH ĐỊNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 102/2008/NĐ-CP ngày 15 tháng 9 năm 2008 của Chính phủ về việc thu thập, quản lý, khai thác và sử dụng dữ liệu về tài nguyên và môi trường;
Căn cứ Thông tư số 07/2009/TT-BTNMT ngày 10 tháng 7 năm 2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết một số điều của Nghị định số 102/2008/NĐ-CP ngày 15 tháng 9 năm 2008 của Chính phủ;
Xét đề nghị của Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 1144/TTr-STNMT ngày 30 tháng 5 năm 2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế thu thập, quản lý, cập nhật khai thác và sử dụng dữ liệu tài nguyên và môi trường trên địa bàn tỉnh Bình Định.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 30 tháng 6 năm 2013.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường; Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
QUY CHẾ
THU THẬP, QUẢN LÝ, CẬP NHẬT, KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG DỮ LIỆU TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG TỈNH BÌNH ĐỊNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 12/2013/QĐ-UBND ngày 20 tháng 6 năm 2013 của UBND tỉnh Bình Định)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định việc thu thập, quản lý, cập nhật, khai thác và sử dụng dữ liệu về đất đai, tài nguyên nước, địa chất và khoáng sản, môi trường, khí tượng thủy văn, đo đạc và bản đồ, tài nguyên môi trường biển và đảo (sau đây gọi chung là dữ liệu về tài nguyên và môi trường); trách nhiệm và quyền hạn của các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc thu thập, quản lý, khai thác và sử dụng dữ liệu về tài nguyên và môi trường trên địa bàn tỉnh Bình Định.
Đối với những nội dung không được quy định tại Quy chế này thì thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Quy chế này áp dụng đối với cơ quan nhà nước, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động thu thập, quản lý, khai thác và sử dụng dữ liệu về tài nguyên và môi trường trên địa bàn tỉnh Bình Định.
Điều 3. Dữ liệu về tài nguyên và môi trường tỉnh Bình Định
Dữ liệu về tài nguyên và môi trường phải là các bản chính, bản gốc các tài liệu, mẫu vật, số liệu đã được xử lý và lưu trữ theo quy định (có phụ lục kèm theo).
Dữ liệu về tài nguyên và môi trường phải được chuyển sang dạng số và lưu trữ theo quy định, quy trình, quy phạm, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật để bảo đảm an toàn, dễ quản lý, truy cập, tìm kiếm thông tin. Hàng năm, Sở Tài nguyên và Môi trường có kế hoạch thực hiện số hóa những dữ liệu chưa ở dạng số theo thứ tự ưu tiên về thời gian và tầm quan trọng. Kinh phí thực hiện số hóa dữ liệu theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Cơ sở dữ liệu về tài nguyên và môi trường tỉnh Bình Định
Cơ sở dữ liệu về tài nguyên và môi trường tỉnh Bình Định (sau đây gọi là cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường tỉnh) là tập hợp toàn bộ các dữ liệu về tài nguyên và môi trường đã được kiểm tra, đánh giá, xử lý, tích hợp và được lưu trữ một cách có hệ thống, có tổ chức dưới dạng tệp dữ liệu lưu trên các hệ thống tin học, các thiết bị lưu trữ, các vật mang tin như các loại ổ cứng máy tính, băng từ, đĩa CD, DVD và các thiết bị lưu trữ tin học khác hoặc văn bản, tài liệu được xây dựng, cập nhật và duy trì phục vụ quản lý nhà nước và các hoạt động kinh tế, xã hội, quốc phòng, an ninh, nghiên cứu khoa học, giáo dục đào tạo và nâng cao dân trí do Sở Tài nguyên và Môi trường xây dựng, lưu trữ, quản lý.
Điều 5. Nguyên tắc thu thập, quản lý, khai thác và sử dụng dữ liệu
Việc thu thập, quản lý, khai thác và sử dụng dữ liệu về tài nguyên và môi trường phải tuân theo các nguyên tắc quy định tại Điều 4, Nghị định 102/2008/NĐ-CP.
Điều 6. Cơ quan chuyên môn thu thập, quản lý, cập nhật, khai thác và sử dụng dữ liệu về tài nguyên và môi trường
1. Sở Tài nguyên và Môi trường là cơ quan chuyên môn có trách nhiệm chủ trì trong việc phối hợp với các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố (UBND cấp huyện) và các tổ chức, cá nhân có liên quan thu thập, quản lý, cập nhật, khai thác và sử dụng dữ liệu về tài nguyên và môi trường trên địa bàn tỉnh.
Trung tâm Công nghệ Thông tin thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm thu thập, quản lý, cập nhật, khai thác. Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường chỉ đạo Trung tâm Công nghệ Thông tin thu thập, quản lý, cập nhật, khai thác và sử dụng có hiệu quả dữ liệu tài nguyên và môi trường cấp tỉnh, xây dựng và tích hợp cơ sở dữ liệu tài nguyên môi trường cấp tỉnh theo quy định.
2. Các sở, ngành và UBND cấp huyện có dữ liệu về tài nguyên và môi trường trên địa bàn tỉnh có trách nhiệm giao nộp hoặc phối hợp trong việc cung cấp dữ liệu để Sở Tài nguyên và Môi trường tập hợp xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường của tỉnh.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Mục 1. THU THẬP, QUẢN LÝ DỮ LIỆU VỀ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
Điều 7. Lập, phê duyệt kế hoạch thu thập dữ liệu
1. Các sở, ban ngành tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao xác định dữ liệu cần thu thập, cập nhật, đề xuất các hoạt động, nhiệm vụ thu thập, cập nhật dữ liệu về tài nguyên và môi trường, gửi về Sở Tài nguyên và Môi trường trước ngày 15 tháng 9 hàng năm để tổng hợp kế hoạch thu thập dữ liệu dự kiến.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường tổng hợp đề xuất của các sở, ban ngành, UBND cấp huyện có dữ liệu tài nguyên và môi trường, xây dựng kế hoạch chính thức trình UBND tỉnh phê duyệt kế hoạch thu thập dữ liệu về tài nguyên và môi trường hàng năm của tỉnh, xong trước ngày 15 tháng 10 hàng năm.
Điều 8. Thực hiện kế hoạch thu thập dữ liệu
1. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm giúp UBND tỉnh triển khai thực hiện kế hoạch thu thập, cập nhật dữ liệu tài nguyên và môi trường hàng năm sau khi được UBND tỉnh phê duyệt;
2. Việc thu thập dữ liệu về tài nguyên và môi trường phải tuân thủ đúng các quy định, quy trình, quy phạm, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, định mức kinh tế - kỹ thuật về thu thập, cập nhật dữ liệu. Nội dung dữ liệu thu thập, cập nhật phải phù hợp, chính xác, kịp thời, hiệu quả; ưu tiên mục tiêu sử dụng dài hạn; ưu tiên dữ liệu có thể dùng cho nhiều mục đích sử dụng khác nhau.
3. Trường hợp pháp luật quy định việc thu thập dữ liệu phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì đơn vị được giao chủ trì việc thu thập dữ liệu phải làm thủ tục xin phép theo quy định và chỉ được tiến hành thu thập dữ liệu sau khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép;
4. Việc thu thập dữ liệu về tài nguyên và môi trường thuộc danh mục tài liệu bí mật nhà nước phải thực hiện đúng quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước.
5. Hình thức thu thập dữ liệu: Yêu cầu cung cấp dữ liệu và tiếp nhận dữ liệu từ các tổ chức, cá nhân theo kế hoạch được lập hàng năm.
Điều 9. Giao nộp dữ liệu tài nguyên và môi trường
1. Dữ liệu tài nguyên và môi trường khi giao nộp phải được lập thành biên bản và lưu vào hồ sơ theo quy định.
2. Tổ chức, cá nhân trong quá trình thực hiện nhiệm vụ được giao sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước hoặc có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước để thu thập dữ liệu về tài nguyên và môi trường trên địa bàn tỉnh, trong thời hạn chậm nhất 01 (một) tháng kể từ ngày hoàn thành nghiệm thu sản phẩm có trách nhiệm giao nộp cho Trung tâm Công nghệ thông tin thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường 01 (một) bộ dữ liệu theo quy định. Dữ liệu giao nộp là bản chính, bản gốc.
Điều 10. Kiểm tra, đánh giá, xử lý dữ liệu
1. Dữ liệu về tài nguyên và môi trường sau khi thu thập phải được phân loại tổng hợp, xử lý, đánh giá khả năng khai thác, sử dụng. Việc kiểm tra, đánh giá, xử lý dữ liệu phải tuân theo các quy định, quy phạm, quy chuẩn kỹ thuật chuyên ngành đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành, phê duyệt.
2. Trung tâm Công nghệ thông tin thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm kiểm tra, đánh giá, xử lý dữ liệu khi thu thập. Nội dung kiểm tra, đánh giá dữ liệu tuân thủ theo Điều 18, Thông tư 07/2009/TT-BTNMT ngày 10/7/2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
3. Dữ liệu về tài nguyên và môi trường được biên tập, chỉnh sửa, tổng hợp, sắp xếp, phân loại và phải được xử lý về mặt vật lý, hóa học và chuẩn hóa, số hóa dữ liệu để đưa vào lưu trữ, bảo quản. Việc xử lý dữ liệu tuân thủ theo Điều 19 Thông tư 07/2009/TT-BTNMT ngày 10/7/2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Điều 11. Lưu trữ, bảo quản dữ liệu
1. Dữ liệu về tài nguyên và môi trường phải được lưu trữ, bảo quản tại các cơ quan chuyên môn thu thập, quản lý, cập nhật, khai thác và sử dụng dữ liệu về tài nguyên và môi trường.
2. Dữ 1iệu về tài nguyên và môi trường phải được lưu trữ, bảo quản theo quy định tại các Điều 31, Điều 32, Điều 33 Thông tư số 07/2009/TT-BTNMT ngày 10/7/2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Mục 2. CUNG CẤP, KHAI THÁC, SỬ DỤNG DỮ LIỆU TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
Điều 12. Công bố danh mục dữ liệu
1. UBND tỉnh công bố danh mục dữ liệu về tài nguyên và môi trường tỉnh theo đề nghị của Sở Tài nguyên và Môi trường đối với những dữ liệu mà theo quy định của pháp luật phải được công khai, phổ biến rộng rãi.
2. Việc công bố phải tuân theo các quy định về bảo vệ bí mật nhà nước trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường.
3. Danh mục dữ liệu về tài nguyên và môi trường cấp tỉnh được công bố trên trang tin điện tử của Sở tài nguyên và Môi trường, Cổng thông tin điện tử tỉnh Bình Định và niêm yết tại Trung tâm Công nghệ Thông tin thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường.
Điều 13. Thẩm quyền cung cấp, cho phép cung cấp dữ liệu
1. Chủ tịch UBND tỉnh cho phép cung cấp sử dụng tài liệu tối mật.
2. Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường cho phép cung cấp tài liệu mật.
3. Giám đốc Trung tâm Công nghệ thông tin thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường cho phép cung cấp sử dụng tài liệu ngoài các tài liệu quy định tại khoản 1, 2 của Điều này.
Điều 14. Hình thức khai thác, sử dụng dữ liệu
1. Khai thác và sử dụng dữ liệu qua mạng Internet trên trang tin điện tử của Sở Tài nguyên và Môi trường và Cổng thông tin điện tử tỉnh Bình Định.
2. Khai thác và sử dụng dữ liệu thông qua phiếu yêu cầu hoặc văn bản yêu cầu tại cơ quan quản lý dữ liệu.
3. Khai thác và sử dụng dữ liệu bằng hình thức hợp đồng giữa cơ quan quản lý dữ liệu và bên khai thác, sử dụng dữ liệu theo quy định của pháp luật.
Điều 15. Trình tự, thủ tục cung cấp dữ liệu về tài nguyên và môi trường
1. Đối với việc cung cấp, khai thác, sử dụng dữ liệu tài nguyên và môi trường trên mạng Internet trên trang tin điện tử của Sở Tài nguyên và Môi trường, Danh mục dữ liệu về tài nguyên và môi trường cấp tỉnh được công bố trên trang tin điện tử của Sở Tài nguyên và Môi trường, Cổng thông tin điện tử tỉnh Bình Định phải tuân thủ theo quy định tại Điều 21 Thông tư số 07/2009/TT-BTNMT ngày 10/7/2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường; các quy định của Luật Giao dịch điện tử, Luật Công nghệ thông tin, các văn bản hướng dẫn thi hành và quy định của trang tin điện tử của Sở Tài nguyên và Môi trường, của Cổng thông tin điện tử tỉnh Bình Định.
2. Đối với việc cung cấp bằng phiếu yêu cầu hoặc văn bản yêu cầu
a. Tổ chức có nhu cầu cung cấp dữ liệu tài nguyên và môi trường phải có phiếu yêu cầu theo mẫu kèm theo Thông tư số 07/2009/TT-BTNMT hoặc văn bản yêu cầu của tổ chức đó và ghi rõ nội dung, mục đích của việc khai thác thông tin.
Cá nhân có nhu cầu cung cấp dữ liệu về tài nguyên và môi trường liên quan trực tiếp đến quyền lợi của mình phải có phiếu yêu cầu theo mẫu kèm theo Thông tư số 07/2009/TT-BTNMT bản gốc giấy tờ tùy thân hợp lệ để đối chiếu và trên phiếu yêu cầu ghi rõ các thông tin cần cung cấp.
b. Tổ chức, cá nhân có nhu cầu khai thác và sử dụng dữ liệu nộp phiếu yêu cầu hoặc gửi văn bản yêu cầu cho các cơ quan quản lý dữ liệu theo quy định tại Điều 5 quy chế này.
c. Khi nhận được phiếu yêu cầu hoặc văn bản yêu cầu hợp lệ của tổ chức, cá nhân, cơ quan quản lý dữ liệu thực hiện việc cung cấp dữ liệu cho tổ chức, cá nhân có yêu cầu khai thác và sử dụng dữ liệu theo nội dung yêu cầu. Trường hợp từ chối cung cấp dữ liệu thì phải có văn bản trả lời nêu rõ lý do.
3. Việc khai thác sử dụng dữ liệu bằng hình thức hợp đồng được thực hiện theo quy định của Bộ luật Dân sự giữa cơ quan quản lý dữ liệu và tổ chức, cá nhân có nhu cầu khai thác, sử dụng dữ liệu và theo mẫu số 3 kèm theo Thông tư số 07/2009/TT-BTNMT.
Điều 16. Những trường hợp không cung cấp dữ liệu
Thực hiện theo quy định tại Điều 25 Thông tư 07/2009/TT-BTNMT.
Điều 17. Trách nhiệm và quyền hạn của tổ chức, cá nhân khai thác sử dụng dữ liệu
Thực hiện theo quy định tại Điều 17 Nghị định 102/2008/NĐ-CP.
Mục 3. KHEN THƯỞNG, XỬ LÝ VI PHẠM, GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP, KHIẾU NẠI, TỐ CÁO
Điều 18. Khen thưởng, xử lý vi phạm
1. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân có thành tích trong việc thực hiện quy chế này, thì được xét khen thưởng hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền xét khen thưởng theo quy định của pháp luật.
2. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi chiếm giữ, tiêu hủy trái phép, làm hư hỏng dữ liệu về tài nguyên và môi trường; khai thác, sử dụng dữ liệu về tài nguyên và môi trường trái với Quy chế này thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử lý hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; trường hợp gây ra thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Điều 19. Giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo
1. Việc giải quyết khiếu nại, tố cáo về thu thập, quản lý, khai thác và sử dụng dữ liệu tài nguyên và môi trường thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại và tố cáo.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm tham mưu giúp UBND tỉnh tiếp nhận, giải quyết các tranh chấp, khiếu nại, tố cáo trong thu thập, quản lý, khai thác và sử dụng dữ liệu tài nguyên và môi trường tỉnh.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 20. Trách nhiệm của Sở Tài nguyên và Môi trường
1. Tổ chức, hướng dẫn, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức làm công tác thu thập, quản lý, cập nhật, khai thác, sử dụng dữ liệu tài nguyên và môi trường; tiến hành theo dõi, kiểm tra việc thực hiện Quy chế này.
2. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan lập, trình UBND tỉnh phê duyệt Kế hoạch thu thập dữ liệu về tài nguyên và môi trường hàng năm trên địa bàn tỉnh và tổ chức triển khai, theo dõi, đôn đốc việc thực hiện kế hoạch sau khi được phê duyệt;
3. Xây dựng, trình UBND tỉnh phê duyệt danh mục dữ liệu về tài nguyên và môi trường của tỉnh và tổ chức công bố trên trang tin điện tử của Sở, Cổng thông tin điện tử tỉnh Bình Định;
4. Tham mưu cho UBND tỉnh việc kiểm tra, xem xét, xử lý các đơn vị, tổ chức, cá nhân vi phạm các quy định về thu thập, quản lý, cập nhật, khai thác, sử dụng dữ liệu về tài nguyên và môi trường;
5. Giao cho Trung tâm Công nghệ Thông tin thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường tiếp nhận, xử lý dữ liệu về tài nguyên và môi trường; xây dựng, quản lý, cập nhật, khai thác, sử dụng dữ liệu về tài nguyên và môi trường cấp tỉnh; Cung cấp dữ liệu về tài nguyên và môi trường cho các tổ chức, cá nhân theo quy định; ký hợp đồng với tổ chức, cá nhân về thu thập, quản lý, cập nhật, khai thác dữ liệu về tài nguyên và môi trường; thu phí khai thác, sử dụng dữ liệu tài nguyên và môi trường cấp tỉnh theo quy định;
Điều 21. Trách nhiệm của các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện, cấp xã và các tổ chức, cá nhân có liên quan
1. Các Sở, ban, ngành, UBND cấp huyện; UBND cấp xã trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm tổ chức thực hiện Quy chế này.
2. Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn, kiểm tra việc thu, nộp, quản lý, sử dụng phí khai thác dữ liệu về tài nguyên và môi trường.
3. Các tổ chức, cá nhân có dữ liệu tài nguyên và môi trường có trách nhiệm cung cấp dữ liệu cho Sở Tài nguyên và Môi trường để tích hợp vào cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường cấp tỉnh nhằm thống nhất trong quản lý khai thác và công bố dữ liệu tài nguyên môi trường.
Điều 22. Kinh phí thu thập, quản lý, cập nhật dữ liệu và xây dựng, cập nhật cơ sở dữ liệu
1. Kinh phí thu thập, quản lý, cập nhật dữ liệu và xây dựng, cập nhật cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường tỉnh Bình Định do ngân sách tỉnh và các nguồn khác theo quy định của pháp luật, được giao hàng năm trong kinh phí chi cho sự nghiệp tài nguyên và môi trường.
2. Hàng năm, Sở Tài nguyên và Môi trường phối hợp Sở Tài chính lập dự toán kinh phí chi cho công tác thu thập, quản lý, cập nhật dữ liệu và xây dựng, cập nhật cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường trình UBND tỉnh quyết định.
Điều 23. Xử lý dữ liệu tài nguyên và môi trường đã được điều tra, thu thập trước ngày quy chế này có hiệu lực thi hành
Đối với các dữ liệu tài nguyên và môi trường trên địa bàn tỉnh do các tổ chức, cá nhân đang quản lý và lưu trữ, được xây dựng, điều tra, thu thập bằng ngân sách nhà nước hoặc có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước trước ngày Quy chế này có hiệu lực thi hành được thực hiện như sau:
1. Trường hợp dữ liệu đã được nghiệm thu, đánh giá thì các tổ chức, cá nhân đang quản lý dữ liệu có trách nhiệm cung cấp toàn bộ dữ liệu đó cho Sở Tài nguyên và Môi trường. Thời hạn cung cấp dữ liệu tài nguyên và môi trường hoàn thành chậm nhất là 3 tháng, kể từ ngày Quy chế này có hiệu lực thi hành.
2. Trường hợp dữ liệu chưa được nghiệm thu, đánh giá hoặc đang triển khai thực hiện, Thủ trưởng các tổ chức đã được Nhà nước cấp kinh phí để điều tra, thu thập dữ liệu về tài nguyên và môi trường có trách nhiệm tổ chức thẩm định, nghiệm thu, đánh giá các dữ liệu và đưa vào sử dụng theo Quy chế này. Thời hạn nộp dữ liệu cho Sở Tài nguyên và Môi trường chậm nhất là 01 tháng kể từ ngày kết thúc dự án, nhiệm vụ.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc các tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp, nghiên cứu, trình UBND tỉnh sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.
PHỤ LỤC
DANH MỤC DỮ LIỆU VỀ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH ĐỊNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 12/2013/QĐ-UBND ngày 20/06/2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định)
1. Dữ liệu về đất đai:
a. Số liệu phân hạng, đánh giá đất, thống kê, kiểm kê đất đai và bản đồ phân hạng đất, bản đồ hiện trạng sử dụng đất; cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất; số liệu điều tra về giá đất.
b. Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt.
c. Bản đồ địa chính; kết quả giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất, thực hiện các quyền của người sử dụng đất.
2. Dữ liệu về tài nguyên nước:
a. Số lượng, chất lượng nước mặt, nước dưới đất.
b. Số liệu điều tra khảo sát địa chất thủy văn.
c. Các dữ liệu về khai thác và sử dụng tài nguyên nước.
d. Quy hoạch các lưu vực sông, quản lý, khai thác, bảo vệ các nguồn nước;
đ. Kết quả cấp, gia hạn, thu hồi, cho phép, trả lại giấy phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước; trám lấp giếng khoan.
e. Các dữ liệu về các yếu tố ảnh hưởng đến tài nguyên nước.
3. Dữ liệu về địa chất và khoáng sản:
a. Thống kê trữ lượng khoáng sản.
b. Kết quả điều tra cơ bản địa chất về tài nguyên khoáng sản và các mẫu vật địa chất, khoáng sản.
c. Quy hoạch, kế hoạch điều tra cơ bản địa chất về tài nguyên khoáng sản, quy hoạch về thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng khoáng sản.
d. Bản đồ địa chất khu vực, địa chất tai biến, địa chất môi trường, địa chất khoáng sản, địa chất thủy văn, địa chất công trình và các bản đồ chuyên đề về địa chất và khoáng sản.
đ. Khu vực đấu thầu hoạt động khoáng sản; khu vực có khoáng sản đặc biệt, độc hại; các khu vực cấm, tạm thời cấm hoạt động khoáng sản.
e. Báo cáo hoạt động khoáng sản; báo cáo quản lý nhà nước hàng năm về hoạt động khoáng sản.
g. Kết quả cấp, gia hạn, thu hồi, cho phép, trả lại giấy phép hoạt động khoáng sản, cho phép tiếp tục thực hiện quyền hoạt động khoáng sản.
4. Dữ liệu về môi trường:
a. Các kết quả điều tra, khảo sát về môi trường.
b. Dữ liệu, thông tin về đa dạng sinh học.
c. Dữ liệu, thông tin về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường, cam kết bảo vệ môi trường.
d. Kết quả về giải quyết bồi thường thiệt hại về môi trường đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền giải quyết.
đ. Danh sách, thông tin về các nguồn thải, chất thải có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường.
e. Các khu vực bị ô nhiễm, suy thoái, sự cố môi trường; khu vực có nguy cơ xảy ra sự cố môi trường; danh mục các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng và danh mục các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng đã được đưa ra khỏi danh sách.
g. Kết quả điều tra, khảo sát về hiện trạng môi trường, chất thải nguy hại, chất thải rắn thông thường.
h. Thông tin, dữ liệu quan trắc môi trường được phép trao đổi.
i. Kết quả cấp, gia hạn, thu hồi các loại giấy phép về môi trường.
5. Dữ liệu về khí tượng thủy văn
a. Các tài liệu, số liệu điều tra cơ bản về khí tượng thủy văn, môi trường không khí và nước, biến đổi khí hậu, suy giảm tầng ô dôn;
b. Các loại biểu đồ, bản đồ, ảnh thu từ vệ tinh, các loại phim, ảnh về các đối tượng nghiên cứu khí tượng thủy văn.
c. Hồ sơ kỹ thuật của các công trình khí tượng thủy văn.
d. Kết quả cấp, gia hạn, thu hồi các loại giấy phép về hoạt động khí tượng, thủy văn.
6. Dữ liệu về đo đạc và bản đồ:
a. Hệ quy chiếu quốc gia.
b. Hệ thống số liệu gốc đo đạc quốc gia; hệ thống điểm đo đạc cơ sở, điểm đo đạc cơ sở chuyên dụng.
c. Hệ thống ảnh máy bay, ảnh vệ tinh phục vụ đo đạc và bản đồ.
d. Hệ thống bản đồ địa hình, bản đồ nền, bản đồ biên giới quốc gia, bản đồ địa chính cơ sở, bản đồ hành chính, bản đồ địa lý tổng hợp và các loại bản đồ chuyên đề khác;
đ. Hệ thống thông tin địa lý.
e. Thông tin tư liệu thứ cấp được hình thành từ các thông tin tư liệu về đo đạc và bản đồ nêu tại điểm a, b, c, d, đ và thông tin tư liệu tích hợp của thông tin tư liệu về đo đạc và bản đồ với các loại thông tin tư liệu khác.
g. Kết quả cấp, gia hạn, thu hồi các loại giấy phép về hoạt động đo đạc và bản đồ.
7. Dữ liệu tài nguyên môi trường biển và đảo:
a. Dữ liệu về đất có mặt nước biển.
b. Dữ liệu về địa hình đáy biển.
c. Dữ liệu về tính chất cơ lý của nước biển.
d. Dữ liệu về địa chất biển, địa vật lý biển, khoáng sản biển.
đ. Dữ liệu về dầu, khí biển.
e. Dữ liệu về sinh vật biển.
g. Dữ liệu về chất lượng môi trường biển.
h. Dữ liệu về khí tượng, thủy văn biển.
i. Dữ liệu về đảo.
k. Dữ liệu khác liên quan đến tài nguyên, môi trường biển.
8. Kết quả giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về tài nguyên và môi trường đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết.
9. Các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, định mức kinh tế - kỹ thuật về tài nguyên và môi trường.
10. Kết quả của các dự án, chương trình, đề tài nghiên cứu khoa học công nghệ về tài nguyên và môi trường.
11. Dữ liệu khác liên quan đến các lĩnh vực quản lý nhà nước của Sở Tài nguyên và Môi trường Bình Định.