cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Quyết định số 13/2013/QĐ-UBND ngày 13/06/2013 Quy định mức thu thuỷ lợi phí, phí dịch vụ lấy nước áp dụng trên địa bàn tỉnh Quảng Bình (Văn bản hết hiệu lực)

  • Số hiệu văn bản: 13/2013/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Cơ quan ban hành: Tỉnh Quảng Bình
  • Ngày ban hành: 13-06-2013
  • Ngày có hiệu lực: 23-06-2013
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 19-06-2017
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 1457 ngày (3 năm 12 tháng 2 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 19-06-2017
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 19-06-2017, Quyết định số 13/2013/QĐ-UBND ngày 13/06/2013 Quy định mức thu thuỷ lợi phí, phí dịch vụ lấy nước áp dụng trên địa bàn tỉnh Quảng Bình (Văn bản hết hiệu lực) bị bãi bỏ, thay thế bởi Quyết định 16/2017/QĐ-UBND quy định giá sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi do địa phương quản lý trên địa bàn tỉnh Quảng Bình”. Xem thêm Lược đồ.

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG BÌNH
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 13/2013/QĐ-UBND

Quảng Bình, ngày 13 tháng 6 năm 2013

 

QUYẾT ĐỊNH

QUY ĐỊNH MỨC THU THUỶ LỢI PHÍ, PHÍ DỊCH VỤ LẤY NƯỚC ÁP DỤNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG BÌNH

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản Quy phạm pháp luật của HĐND và UBND ngày 03/12/2004;

Căn cứ Pháp lệnh Khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi ngày 04/4/2001;

Căn cứ Nghị định số 67/2012/NĐ-CP ngày 10/9/2012 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghi định số 143/2003/NĐ-CP ngày 28/11/2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi; Thông tư số 41/2013/TT-BTC ngày 11 tháng 4 năm 2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 67/2012/NĐ-CP ngày 10 tháng 9 năm 2012 của Chính phủ;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính tại Công văn số 1142/STC-TCDN ngày 27/5/2013,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Quy định mức thu thuỷ lợi phí, tiền phí dịch vụ lấy nước áp dụng trên địa bàn tỉnh Quảng Bình.

1. Mức thu thuỷ lợi phí, tiền phí dịch vụ lấy nước đối với công trình thuỷ lợi áp dụng trên địa bàn tỉnh Quảng Bình được thực hiện theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2, Điều 19, Nghị định số 143/2003/NĐ-CP ngày 28/11/2003 của Chính phủ được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 1, Điều 1, Nghị định số 67/2012/NĐ-CP ngày 10/9/2012 của Chính phủ, cụ thể như sau:

a) Biểu mức thu thuỷ lợi phí đối với đất trồng lúa:

TT

Vùng và biện pháp công trình

Mức thu (1.000đồng/ha/vụ)

I

Vùng miền núi

 

1

- Tưới tiêu bằng động lực

1.811

2

- Tưới tiêu bằng trọng lực

1.267

3

- Tưới tiêu bằng trọng lực và kết hợp động lực hỗ trợ

1.539

II

Các vùng khác

 

1

- Tưới tiêu bằng động lực

1.409

2

- Tưới tiêu bằng trọng lực

986

3

- Tưới tiêu bằng trọng lực và kết hợp động lực hỗ trợ

1.197

- Trường hợp tưới, tiêu chủ động một phần thì thu bằng 60% mức phí trên.

- Trường hợp chỉ tạo nguồn tưới, tiêu bằng trọng lực thì thu bằng 40% mức phí trên.

- Trường hợp chỉ tạo nguồn tưới tiêu bằng động lực thì thu bằng 50% mức phí trên.

- Trường hợp lợi dụng thủy triều để tưới tiêu thì thu bằng 70% mức phí tưới tiêu bằng trọng lực.

- Trường hợp phải tạo nguồn từ bậc 2 trở lên đối với các công trình được xây dựng theo quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt, mức thu thủy lợi phí được tính tăng thêm 20% so mức phí tại Biểu trên. (Đối với công trình An Mã, Công ty TNHH MTV Quản lý và khai thác công trình thuỷ lợi thu 40%, huyện thu 80%. Đối với công trình Mỹ Trung, Công ty TNHH MTV Quản lý và khai thác công trình thuỷ lợi thu 60%, huyện thu 60%).

- Trường hợp phải tách riêng mức thu cho tưới, tiêu trên cùng một diện tích thì mức thu thủy lợi phí cho tưới được tính bằng 70%, cho tiêu bằng 30% mức thu quy định tại Biểu trên.

b. Đối với diện tích trồng mạ, rau, màu, cây công nghiệp ngắn ngày (kể cả cây vụ Đông) thì mức thu thủy lợi phí bằng 40% mức thủy lợi phí đối với đất trồng lúa.

c. Mức thủy lợi phí áp dụng đối với sản xuất muối tính bằng 2% giá trị muối thành phẩm.

d. Biểu mức thu tiền nước đối với tổ chức, cá nhân sử dụng nước hoặc làm dịch vụ từ công trình thủy lợi để phục vụ cho các mục đích không phải sản xuất lương thực:

TT

Các đối tượng dùng nước (kể cả miền núi)

Đơn vị

Thu theo các biện pháp công trình

Bơm điện

Hồ đập, kênh cống

1

Cấp nước dùng sản xuất công nghiệp, tiểu công nghiệp

đồng/m3

1.800

900

2

Cấp nước cho nhà máy nước sinh hoạt, chăn nuôi

đồng/m3

1.320

900

3

Cấp nước tưới các cây công nghiệp dài ngày, cây ăn quả, hoa và cây dược liệu

đồng/m3

1.020

840

4

Cấp nước để nuôi trồng thủy sản

đồng/m3

840

600

đồng/m2 mặt thoáng/ n¨m

250

5

Nuôi trồng thủy sản tại công trình hồ chứa thủy lợi Nuôi cá bè

% Giá trị sản lượng

5% - 8%

6% - 8%

5%

6%

- Trường hợp lấy nước theo khối lượng thì mức tiền nước được tính từ vị trí nhận nước của tổ chức, cá nhân sử dụng nước.

- Trường hợp cấp nước để nuôi trồng thủy sản lợi dụng thủy triều được tính bằng 50% mức quy định tại Tiết 4, Điểm d, Biểu thu tiền nước nêu trên.

- Trường hợp cấp nước tưới cho cây công nghiệp dài ngày, cây ăn quả, hoa, cây dược liệu nếu không tính được theo mét khối (m3) thì thu theo diện tích (ha), mức thu bằng 80% mức thủy lợi phí đối với đất trồng lúa cho 1 năm.

g. Mức thu thủy lợi phí quy định tại Điểm a, b, c, d nêu trên được tính ở vị trí cống đầu kênh của tổ chức hợp tác dùng nước đến công trình đầu mối của công trình thủy lợi. Vị trí cống đầu kênh thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

2. Về phí dịch vụ lấy nước sau cống đầu kênh (phí dịch vụ kênh mương nội đồng):

a. Đối với các đơn vị quản lý thủy nông (các HTX nông nghiệp, Tổ hợp tác sử dụng nước,…) tưới tiêu bằng trọng lực (tưới tự chảy): Mức phí dịch vụ lấy nước sau cống đầu kênh (phí dịch vụ kênh mương nội đồng, dẫn thủy nhập điền): Mức thu cao nhất là 1.000.000 đồng/ha/năm (Một triệu đồng/ha/năm).

b. Tùy theo tình hình thực tế về hệ thống kênh mương nội đồng của từng địa phương, Đại hội xã viên quyết định mức thu cụ thể, nhưng không được vượt mức quy định tại §iểm a nêu trên.

3. Các trường hợp khác có liên quan đến thu tiền sử dụng nước, tiêu nước thực hiện theo quy định của Nghị định số 67/2012/NĐ-CP của Chính phủ và các văn bản pháp luật hiện hành.

Điều 2. Tổ chức thực hiện

1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính: Hướng dẫn UBND các huyện, thành phố triển khai thực hiện mức thu thủy lợi phí nêu trên, làm căn cứ xây dựng dự toán kinh phí cấp bù thủy lợi phí cho các đơn vị quản lý công trình thủy lợi có đối tượng sử dụng nước, tiêu nước; tham mưu trình UBND tỉnh ban hành danh mục công trình và biện pháp tưới, tiêu nước áp dụng đối với từng công trình thủy lợi thuộc phạm vi địa phương quản lý; tham mưu quy định vị trí cống đầu kênh của tổ chức hợp tác dùng nước cho từng hệ thống công trình theo hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trình UBND tỉnh xem xét, quyết định.

2. Sở Tài chính chủ trì, phối hợp Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thẩm định, trình UBND tỉnh quyết định mức cấp bù thủy lợi phí hàng năm cho Công ty TNHH MTV Khai thác công trình thủy lợi và cho các đơn vị quản lý công trình thủy lợi ở các địa phương theo quy định của Pháp luật.

3. UBND các huyện, thành phố: Tổ chức thực hiện mức thu thủy lợi phí và lập dự toán cấp bù thủy lợi phí hàng năm cho các đơn vị quản lý công trình thủy lợi trên địa bàn theo hướng dẫn của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Tài chính và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.

Điều 3: Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký ban hành Quyết định. Bãi bỏ Quyết định số 639/QĐ-UBND ngày 28/3/2011 của UBND tỉnh Quảng Bình về việc ban hành Quy định “Mức thu thuỷ lợi phí và mức bù thuỷ lợi phí đối với tổ chức quản lý, khai thác công trình thuỷ lợi”.

Điều 4: Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Tài chính, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố; Giám đốc Công ty TNHH MTV Khai thác công trình thuỷ lợi; thủ trưởng các sở, ban, ngành đơn vị, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Như Điều 4;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Tài chính;
- Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- Ban Thường vụ Tỉnh uỷ;
- TT HĐND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh;
- Sở Tư pháp;
- Báo Quảng Bình;
- Đài Phát thanh - Truyền hình QB;
- TT Tin học - Công báo tỉnh;
- Lưu: VT, KTN.

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Nguyễn H
ữu Hoài