cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Quyết định số 18/2013/QĐ-UBND ngày 05/06/2013 Về diện tích đất tối thiểu được tách thửa đối với từng loại đất trên địa bàn tỉnh Long An (Văn bản hết hiệu lực)

  • Số hiệu văn bản: 18/2013/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Cơ quan ban hành: Tỉnh Long An
  • Ngày ban hành: 05-06-2013
  • Ngày có hiệu lực: 15-06-2013
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 27-10-2014
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 499 ngày (1 năm 4 tháng 14 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 27-10-2014
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 27-10-2014, Quyết định số 18/2013/QĐ-UBND ngày 05/06/2013 Về diện tích đất tối thiểu được tách thửa đối với từng loại đất trên địa bàn tỉnh Long An (Văn bản hết hiệu lực) bị bãi bỏ, thay thế bởi Quyết định số 52/2014/QĐ-UBND ngày 17/10/2014 Về diện tích đất tối thiểu được tách thửa đối với đất ở tại đô thị và đất ở tại nông thôn trên địa bàn tỉnh Long An (Văn bản hết hiệu lực)”. Xem thêm Lược đồ.

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LONG AN
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 18/2013/QĐ-UBND

Long An, ngày 05 tháng 06 năm 2013

 

QUYẾT ĐỊNH

QUY ĐỊNH VỀ DIỆN TÍCH ĐẤT TỐI THIỂU ĐƯỢC TÁCH THỬA ĐỐI VỚI TỪNG LOẠI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LONG AN

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LONG AN

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Đất đai năm 2003;

Căn cứ Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về thi hành Luật đất đai;

Căn cứ Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ quy định bổ sung về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai;

Căn cứ Nghị định số 88/2009/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;

Căn c Quyết đnh s 04/2008/QĐ-BXD ngày 03/4/2008 ca B Xây dng v vic ban hành quy chun k thut quốc gia về quy hoch xây dựng;

Xét đề nghị của Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 214/STNMT-CCQLĐĐ ngày 23 tháng 5 năm 2013 và ý kiến thẩm định của Sở Tư pháp tại Công văn số 342/STP-XDKTVB ngày 17 tháng 4 năm 2013,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo quyết định này quy định về diện tích đất tối thiểu được tách thửa đối với từng loại đất trên địa bàn tỉnh Long An.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 11/2009/QĐ-UBND ngày 31 tháng 3 năm 2009 của UBND tỉnh Long An về việc ban hành quy định về diện tích đất tối thiểu được phép tách thửa đối với từng loại đất trên địa bàn tỉnh Long An và Quyết định số 56/2009/QĐ-UBND ngày 25 tháng 9 năm 2009 của UBND tỉnh Long An về việc sửa đổi một số điều của Quyết định số 11/2009/QĐ-UBND.

Giao Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì phối hợp với các sở ngành, UBND các huyện, thị xã Kiến Tường và thành phố Tân An tổ chức triển khai, đôn đốc, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện quyết định này.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh và thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã Kiến Tường, thành phố Tân An; Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Bộ Tài nguyên và Môi trường (b/c);
- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- TT.TU, TT.HĐND tỉnh (b/c);
- CT, PCT.UBND tỉnh;
- Như Điều 3;
- UB.MTTQ tỉnh và các Đoàn thể tỉnh;
- TT.công báo, Website Long An;
- Phòng NC(TH, KT, VX, NC-TCD)
- Lưu: VT, STNMT, Nh.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Thanh Nguyên

 

QUY ĐỊNH

VỀ DIỆN TÍCH ĐẤT TỐI THIỂU ĐƯỢC PHÉP TÁCH THỬA ĐỐI VỚI TỪNG LOẠI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LONG AN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 18 /2013/QĐ-UBND ngày 05 tháng 06 năm 2013 của UBND tỉnh)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh.

1. Quy định này quy định về diện tích đất tối thiểu được phép tách thửa đối với từng loại đất trên địa bàn tỉnh Long An.

2. Diện tích đất tối thiểu được phép tách thửa tại quy định này không áp dụng đối với các trường hợp sau:

a) Tách thửa khi thực hiện kết quả hoà giải thành về tranh chấp đất đai được Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền công nhận; thực hiện quyết định của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền về việc chia tách hoặc sáp nhập tổ chức; thực hiện văn bản về việc chia tách hoặc sáp nhập tổ chức kinh tế phù hợp với pháp luật; thực hiện việc xử lý nợ theo thoả thuận trong hợp đồng thế chấp, bảo lãnh; thực hiện quyết định hành chính giải quyết khiếu nại, tố cáo về đất đai, thực hiện bản án hoặc quyết định của Toà án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án; thực hiện văn bản công nhận kết quả đấu giá quyền sử dụng đất phù hợp pháp luật;

b) Trường hợp tách thửa đất để hợp với thửa đất liền kề nhằm thuận lợi cho việc sinh hoạt, sản xuất, kinh doanh của người sử dụng đất, nhưng diện tích của thửa đất còn lại sau khi tách thửa phải đảm bảo diện tích tối thiểu quy định tại khoản 3 Điều 1, Điều 5, Điều 6, Điều 7 và Điều 8 của quyết định này

c) Tách thửa để thực hiện việc xây dựng trụ sở, công trình kiến trúc, kết cấu hạ tầng hoặc dự án theo chủ trương hoặc quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

d) Tách thửa đất để chuyển nhượng, tặng cho hộ gia đình, cá nhân nhằm xây dựng nhà tình thương, tình nghĩa;

đ) Tách thửa đất để phân chia thừa kế quyền sử dụng đất, thừa kế tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật;

e) Tách thửa để thực hiện việc cha, mẹ tặng cho quyền sử dụng đất cho con.

3. Trường hợp tách thửa để thực hiện việc chuyển nhượng, tặng cho, góp vốn, cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu kinh doanh tập trung có cùng chế độ sử dụng đất, khu đô thị, khu dân cư tập trung thì thực hiện theo văn bản hoặc quy hoạch chi tiết được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

Điều 2. Đối tượng điều chỉnh

Đối tượng điều chỉnh của quy định này bao gồm:

1. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện thủ tục về hợp thửa, tách thửa theo quy định của pháp luật về đất đai.

2. Tổ chức, hộ gia đình và cá nhân sử dụng đất (gọi tắt là người sử dụng đất) có yêu cầu tách thửa, hợp thửa để thực hiện các quyền theo quy định của Luật Đất đai; để thực hiện dự án đầu tư đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

Điều 3. Điều kiện thực hiện việc tách thửa

Người sử dụng đất được tách thửa đất khi đáp ứng đủ các điều kiện sau:

1. Có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và không thuộc các trường hợp sau:

a) Thửa đất xin tách thửa nằm trong khu vực đã có quyết định thu hồi đất của cấp có thẩm quyền theo quy định tại Điều 38 Luật Đất đai;

b) Thửa đất đang có tranh chấp;

c) Thửa đất hoặc tài sản gắn liền với thửa đất đó đang bị các cơ quan có thẩm quyền thực hiện các biện pháp ngăn chặn để thực hiện quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc bản án có hiệu lực của Tòa án;

d) Người sử dụng đất vi phạm quy định của pháp luật về đất đai trong quá trình sử dụng đất;

đ) Thửa đất không được tách thửa theo các quy định khác của pháp luật.

2. Thửa đất mới được hình thành do tách thửa và thửa đất còn lại sau khi tách thửa có diện tích không nhỏ hơn diện tích đất tối thiểu được phép tách thửa theo quy định tại Điều 5, Điều 6 của quy định này.

Điều 4. Phân định khu vực để thực hiện quy định diện tích đất tối thiểu được tách thửa

1. Khu vực I: Gồm Thành phố Tân An, các phường thuộc thị xã Kiến Tường, các thị trấn thuộc huyện.

2. Khu vực II: Gồm các xã thuộc các huyện Đức Hòa, Tân Trụ, Châu Thành, Cần Đước, Cần Giuộc, Bến Lức, Thủ Thừa, Đức Huệ, Thạnh Hóa, Tân Thạnh, Mộc Hóa, Vĩnh Hưng, Tân Hưng và các xã thuộc thị xã Kiến Tường.

Chương II

QUY ĐỊNH DIỆN TÍCH ĐẤT TỐI THIỂU ĐƯỢC TÁCH THỬA

Điều 5. Đối với đất ở

1. Lô đất ở khi tiếp giáp với đường giao thông có chỉ giới xây dựng lớn hơn hoặc bằng 20 m, sau khi tách thửa thì thửa đất mới hình thành và thửa đất còn lại phải đồng thời đảm bảo các yêu cầu về kích thước tối thiểu như sau:

- Diện tích của lô đất xây dựng nhà ở sau khi trừ chỉ giới xây dựng lớn hơn hoặc bằng 45 m2;

- Bề rộng của lô đất xây dựng nhà ở lớn hơn hoặc bằng 5 m;

- Chiều sâu của lô đất xây dựng nhà ở lớn hơn hoặc bằng 5 m.

2. Lô đất ở khi tiếp giáp với đường giao thông có chỉ giới xây dựng nhỏ hơn 20m, sau khi tách thửa thì thửa đất mới hình thành và thửa đất còn lại phải đồng thời đảm bảo các yêu cầu về kích thước tối thiểu như sau:

- Diện tích của lô đất xây dựng nhà ở sau khi trừ chỉ giới xây dựng lớn hơn hoặc bằng 36 m2.

- Bề rộng của lô đất xây dựng nhà ở lớn hơn hoặc bằng 4 m.

- Chiều sâu của lô đất xây dựng nhà ở lớn hơn hoặc bằng 4 m.

Điều 6. Đối với đất nông nghiệp

1. Khu vực I: Thửa đất mới được hình thành do tách thửa và thửa đất còn lại sau khi tách thửa có diện tích tối thiểu là 1.000 m2 đối với đất trồng lúa và đất rừng; 500 m2 đối với các loại đất nông nghiệp còn lại.

2. Khu vực II: Thửa đất mới được hình thành do tách thửa và thửa đất còn lại sau khi tách thửa có diện tích tối thiểu là 1.500 m2 đối với đất trồng lúa và đất rừng; 500 m2 đối với các loại đất nông nghiệp còn lại.

Điều 7. Tách thửa để thực hiện dự án đầu tư

1. Người sử dụng đất tự thực hiện dự án đầu tư hoặc chuyển nhượng quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, cho thuê quyền sử dụng đất để người nhận chuyển nhượng, nhận góp vốn, thuê quyền quyền sử dụng đất thực hiện dự án đầu tư theo văn bản chấp thuận địa điểm đầu tư hoặc theo dự án đầu tư được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt thì diện tích đất tối thiểu được tách thửa thực hiện theo văn bản chấp thuận địa điểm đầu tư hoặc theo dự án đầu tư được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

2. Diện tích thửa đất còn lại sau khi tách thửa nhỏ hơn diện tích tối thiểu theo quy định tại Điều 5, Điều 6 của quyết định này được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định hiện hành.

Điều 8. Tách thửa đất nông nghiệp để chuyển mục đích sang đất ở của hộ gia đình, cá nhân

1. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân tách thửa đất nông nghiệp thuộc khu vực được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch là đất ở để chuyển mục đích sang đất ở hoặc chuyển quyền kết hợp với chuyển mục đích sang đất ở thì diện tích tối thiểu của thửa đất mới được hình thành do tách thửa và thửa đất còn lại sau khi tách thửa thực hiện theo quy định tại Điều 5 của quyết định này. Đồng thời, thửa đất nông nghiệp còn lại không bắt buộc chuyển mục đích sử dụng sang đất ở.

2. Trường hợp tách cùng lúc thửa đất ở với một hoặc nhiều thửa đất nông nghiệp liền kề của cùng chủ sử dụng đất và tiếp giáp với thửa đất ở, thì diện tích thửa đất ở được hình thành do tách thửa và diện tích thửa đất ở còn lại sau khi tách thực hiện quy định tại Điều 5 của quyết định này. Đồng thời, thửa đất nông nghiệp còn lại thực hiện quy định tại Điều 6 của quyết định này.

Chương III

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 9. Quy định chuyển tiếp

Thửa đất đang sử dụng hoặc người sử dụng đất thực hiện việc tách thửa từ trước ngày quy định này có hiệu lực thi hành nhưng có diện tích nhỏ hơn diện tích tối thiểu được phép tách thửa theo quy định này mà đủ điều kiện cấp giấy theo quy định của pháp luật về đất đai thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Điều 10. Điều khoản thi hành

1. Sở Tài nguyên và Môi trường, UBND các huyện, thị xã Kiến Tường, thành phố Tân An, có trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan chuyên môn; UBND cấp xã thuộc thẩm quyền thực hiện nghiêm các quy định về diện tích đất tối thiểu được tách thửa trong việc tham mưu cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

2. Các tổ chức hành nghề công chứng; UBND cấp xã được phép chứng thực không thực hiện công chứng, chứng thực các hợp đồng giao dịch liên quan đến chuyển quyền sử dụng đất đối với trường hợp tách thửa đất thành hai hoặc nhiều thửa đất trong đó có một hoặc nhiều thửa đất có diện tích nhỏ hơn diện tích đất tối thiểu theo quy định này.

3. Trong quá trình thực hiện, nếu có phát sinh vướng mắc đề nghị tổ chức, cá nhân phản ánh về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.