Quyết định số 10/2013/QĐ-UBND ngày 30/05/2013 Về Quy chế phối hợp quản lý người nước ngoài làm việc trên địa bàn tỉnh Đắk Nông (Văn bản hết hiệu lực)
- Số hiệu văn bản: 10/2013/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Cơ quan ban hành: Tỉnh Đắk Nông
- Ngày ban hành: 30-05-2013
- Ngày có hiệu lực: 09-06-2013
- Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 24-12-2015
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
- Thời gian duy trì hiệu lực: 928 ngày (2 năm 6 tháng 18 ngày)
- Ngày hết hiệu lực: 24-12-2015
- Ngôn ngữ:
- Định dạng văn bản hiện có:
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 10/2013/QĐ-UBND | Đắk Nông, ngày 30 tháng 5 năm 2013 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP QUẢN LÝ NGƯỜI NƯỚC NGOÀI LÀM VIỆC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐẮK NÔNG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND ngày 03/12/2004;
Căn cứ Nghị định số 34/2008/NĐ-CP ngày 25/3/2008 của Chính phủ, quy định về tuyển dụng và quản lý người nước ngoài làm việc tại Việt Nam;
Căn cứ Nghị định số 46/2011/NĐ-CP ngày 17/6/2011 của Chính phủ, sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định số 34/2008/NĐ-CP ngày 25/3/2008 của Chính phủ quy định về tuyển dụng và quản lý người nước ngoài làm việc tại Việt Nam;
Căn cứ Thông tư 31/2011/TT-BLĐTBXH ngày 03/11/2011 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 34/2008/NĐ-CP ngày 25/3/2008 của Chính phủ và Nghị định số 46/2011/NĐ-CP ngày 17/6/2011 của Chính phủ sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định số 34/2008/NĐ-CP ngày 25/3/2008 của Chính phủ quy định về tuyển dụng và quản lý người nước ngoài làm việc tại Việt Nam;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tại Tờ trình số: 522/TTr-LĐTBXH ngày 17/4/2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp quản lý người nước ngoài làm việc trên địa bàn tỉnh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 24/2009/QĐ-UBND ngày 24/11/2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh, về việc ban hành Quy chế phối hợp giữa các ngành về quản lý người nước ngoài làm việc trong các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp đóng trên địa bàn tỉnh.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở, ngành: Lao động - Thương binh và Xã hội, Ngoại vụ, Kế hoạch và Đầu tư, Tư pháp, Y tế, Công Thương, Công an tỉnh; Trưởng Ban quản lý các khu công nghiệp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
QUY CHẾ
PHỐI HỢP QUẢN LÝ NGƯỜI NƯỚC NGOÀI LÀM VIỆC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 10/2013/QĐ-UBND ngày 30 tháng 5 năm 2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định nội dung, nguyên tắc, phương pháp phối hợp, trách nhiệm của các cơ quan quản lý nhà nước trong công tác quản lý người nước ngoài làm việc trên địa bàn tỉnh; trách nhiệm của các cơ quan, doanh nghiệp, tổ chức, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh trong việc tuyển dụng, quản lý và sử dụng lao động là người nước ngoài làm việc trên địa bàn tỉnh.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Quy chế này áp dụng đối với các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan đến công tác quản lý người nước ngoài làm việc trên địa bàn tỉnh và các cơ quan, doanh nghiệp, tổ chức, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh trên địa bàn tỉnh có sử dụng lao động là người nước ngoài làm việc (sau đây gọi là tổ chức, cá nhân sử dụng lao động nước ngoài).
Điều 3. Nội dung phối hợp
1. Xây dựng kế hoạch, chương trình và tổ chức tuyên truyền, tập huấn hướng dẫn cho các tổ chức, cá nhân sử dụng lao động nước ngoài về những quy định của pháp luật liên quan đến người nước ngoài làm việc trên địa bàn tỉnh.
2. Phối hợp trong việc xây dựng phương án, biện pháp quản lý người nước ngoài làm việc trong các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp đúng quy định. Nếu phát sinh những vấn đề có liên quan đến các cơ quan, ban, ngành hoặc địa phương khác phải có sự trao đổi bàn bạc thống nhất với các cơ quan đó trước khi quyết định theo thẩm quyền, hoặc trình cấp thẩm quyền xem xét, quyết định.
3. Phối hợp cung cấp, trao đổi thông tin giữa các cơ quan quản lý nhà nước về tình hình người nước ngoài làm việc trong các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, tạo điều kiện cho lực lượng của các cơ quan chức năng thực hiện việc theo dõi, quản lý, kiểm tra, điều tra và xử lý theo thẩm quyền của từng đơn vị.
4. Phối hợp trong việc hướng dẫn trình tự thủ tục cấp, gia hạn, cấp lại giấy phép lao động, thẻ thường trú, tạm trú, lý lịch tư pháp, giấy khám sức khỏe và những hoạt động khác có liên quan đến quản lý và sử dụng người nước ngoài làm việc trên địa bàn tỉnh.
5. Định kỳ hàng quý, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Công an tỉnh, Sở Ngoại vụ, Ban quản lý các khu công nghiệp tỉnh trao đổi thông tin về số lượng người lao động nước ngoài làm việc trên địa bàn tỉnh để có biện pháp quản lý chặt chẽ.
6. Phối hợp kiểm tra, thanh tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về tuyển dụng, quản lý và sử dụng người nước ngoài làm việc trên địa bàn tỉnh. Xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật.
Lực lượng của các cơ quan chức năng thực hiện việc theo dõi, quản lý, kiểm tra, điều tra và xử lý theo thẩm quyền của từng đơn vị đối với từng vụ việc, phải căn cứ vào nguồn thông tin và công tác điều tra của từng cơ quan, đồng thời do người đứng đầu cơ quan đó có yêu cầu bằng văn bản. Nghiêm cấm cán bộ của các cơ quan chức năng tự ý phối hợp các cơ quan khác để tiến hành điều tra, kiểm tra, kiểm soát.
Điều 4. Nguyên tắc phối hợp
1. Đảm bảo thống nhất trong công tác quản lý người nước ngoài làm việc trên địa bàn tỉnh, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho tổ chức, cá nhân sử dụng lao động nước ngoài và người nước ngoài đang làm việc trên địa bàn tỉnh Đắk Nông.
2. Công tác phối hợp phải trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mỗi cơ quan, tổ chức đã được pháp luật quy định. Các cơ quan quản lý nhà nước có trách nhiệm chủ động phối hợp hoạt động với các đơn vị hữu quan để đảm bảo sự thống nhất, đồng bộ trong chỉ đạo điều hành giữa các cơ quan quản lý nhà nước của tỉnh.
3. Theo thẩm quyền, các cơ quan quản lý nhà nước tổ chức kiểm tra, giám sát, phát hiện và xử lý nghiêm, kịp thời, đúng pháp luật đối với người nước ngoài làm việc trong các tổ chức, cá nhân sử dụng lao động nước ngoài cũng như các đơn vị này có hành vi vi phạm pháp luật; kiến nghị với các cơ quan chức năng xử lý những vụ việc vượt thẩm quyền.
Điều 5. Phương pháp phối hợp
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh về công tác kiểm tra, thanh tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về tuyển dụng và quản lý lao động là người nước ngoài làm việc trên địa bàn tỉnh. Kết thúc từng vụ việc, đoàn kiểm tra báo cáo, đề xuất, tham mưu biện pháp xử lý cho Ủy ban nhân dân tỉnh.
Chương II
TRÁCH NHIỆM THỰC HIỆN
Điều 6. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
1. Chủ trì phối hợp với các Sở, ngành, đơn vị: Ngoại vụ, Tư pháp, Y tế, Kế hoạch và Đầu tư, Công Thương, Công an tỉnh, Ban quản lý các khu công nghiệp và các cơ quan liên quan trong việc quản lý lao động là người nước ngoài làm việc trên địa bàn tỉnh.
2. Xây dựng kế hoạch phối hợp tuyên truyền, tập huấn cho các tổ chức, cá nhân sử dụng lao động nước ngoài về những quy định của pháp luật liên quan đến lao động là người nước ngoài làm việc trên địa bàn tỉnh.
3. Tiếp nhận, kiểm tra tính đầy đủ và hợp lệ của hồ sơ đề nghị cấp, gia hạn, cấp lại giấy phép lao động của người nước ngoài làm việc trên địa bàn tỉnh. Hồ sơ đầy đủ, hợp lệ thì giải quyết theo trình tự thủ tục quy định của pháp luật; nếu hồ sơ không đầy đủ hoặc chưa hợp lệ thì hướng dẫn đương sự hoàn thiện hồ sơ. Thực hiện việc lưu trữ hồ sơ, danh sách trích ngang và các giấy tờ liên quan của người nước ngoài vào làm việc tại các tổ chức, cá nhân sử dụng lao động nước ngoài (trừ các khu vực đã ủy quyền) theo quy định của pháp luật hiện hành.
4. Thông báo danh sách lao động là người nước ngoài được cấp, gia hạn, cấp lại giấy phép lao động cho Công an tỉnh để thực hiện việc cấp thị thực, thẻ tạm trú cho lao động là người nước ngoài.
5. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan xây dựng kế hoạch và tiến hành kiểm tra, thanh tra theo định kỳ hoặc đột xuất việc thực hiện các quy định của pháp luật Việt Nam về tuyển dụng, quản lý và sử dụng lao động là người nước ngoài; việc quản lý hồ sơ và danh sách được cấp, gia hạn, cấp lại giấy phép lao động của lao động là người nước ngoài đang làm việc trong các tổ chức, cá nhân sử dụng lao động nước ngoài trên địa bàn tỉnh; xử lý nghiêm các sai phạm theo quy định của pháp luật; đồng thời theo dõi, tổng hợp, định kỳ 06 tháng (trước ngày 15/7) và hàng năm (trước ngày 15/01 của năm sau) báo cáo về Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
Điều 7. Công an tỉnh
1. Phối hợp tổ chức tuyên truyền, tập huấn và đôn đốc các tổ chức, cá nhân sử dụng lao động nước ngoài thực hiện đúng quy định pháp luật liên quan đến lao động là người nước ngoài làm việc trên địa bàn tỉnh.
2. Thực hiện quản lý nhà nước về việc xuất - nhập cảnh, cư trú của người nước ngoài. Hướng dẫn trình tự, thủ tục và thực hiện cấp thẻ thường trú, thẻ tạm trú, thị thực, gia hạn tạm trú, xác nhận tạm trú, hướng dẫn khai báo tạm trú qua mạng internet cho lao động nước ngoài làm việc trên địa bàn tỉnh. Không cấp thẻ tạm trú, thị thực, gia hạn tạm trú cho lao động nước ngoài làm việc trên địa bàn tỉnh khi không có giấy phép lao động, giấy phép lao động hết hiệu lực hoặc vô hiệu lực, trừ các đối tượng được miễn cấp giấy phép lao động theo quy định của pháp luật.
3. Thường xuyên phối hợp với các cơ quan liên quan kiểm tra tình hình sử dụng lao động nước ngoài trong các tổ chức, cá nhân có sử dụng lao động nước ngoài đặc biệt đối với lao động làm việc dưới 3 tháng, sau khi hết thời hạn làm việc nếu không có hồ sơ giấy tờ làm thủ tục cấp giấy phép thì không gia hạn thị thực, gia hạn tạm trú cho lao động và yêu cầu xuất cảnh hoặc trục xuất ra khỏi lãnh thổ Việt Nam.
4. Áp dụng các hình phạt, buộc xuất cảnh hoặc trục xuất đối với người nước ngoài, lao động là người nước ngoài không có giấy phép lao động theo quy định của pháp luật.
5. Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh tăng cường cơ sở vật chất, phương tiện để xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu truyền nhận, lưu giữ thông tin người nước ngoài trong thời gian chờ làm thủ tục trục xuất khi vi phạm các quy định của pháp luật Việt Nam.
6. Định kỳ hàng quý, trao đổi thông tin với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Ngoại vụ, Ban quản lý các khu công nghiệp tỉnh về số lượng lao động là người nước ngoài làm việc tại các tổ chức, cá nhân sử dụng lao động nước ngoài trên địa bàn tỉnh.
Điều 8. Sở Ngoại vụ
1. Phối hợp tổ chức tuyên truyền, tập huấn và đôn đốc các tổ chức, cá nhân sử dụng lao động nước ngoài thực hiện đúng quy định pháp luật liên quan đến lao động là người nước ngoài làm việc trên địa bàn tỉnh.
2. Thực hiện quản lý nhà nước về đăng ký nhu cầu của tổ chức, cá nhân khi có người nước ngoài đến làm việc trên địa bàn tỉnh. Hướng dẫn trình tự, thủ tục và thực hiện các quy định của pháp luật về hợp pháp hóa lãnh sự giấy tờ của người nước ngoài; cung cấp cho các tổ chức, cá nhân biết thông tin cơ quan liên quan ở địa phương, trụ sở các cơ quan đại diện ngoại giao của Việt Nam ở nước ngoài để tiện liên hệ làm việc. Kiểm tra, đôn đốc các tổ chức, cá nhân lập danh sách lao động là người nước ngoài, báo cáo Sở Ngoại vụ trước khi đưa lao động vào làm việc.
3. Theo dõi việc chấp hành pháp luật, phối hợp với các cơ quan liên quan xử phạt vi phạm hành chính đối với tổ chức, cá nhân, lao động người nước ngoài trên địa bàn tỉnh có hành vi vi phạm pháp luật Việt Nam; hoặc áp dụng các hình phạt buộc xuất cảnh, trục xuất đối với lao động người nước ngoài không có giấy phép lao động theo quy định; tổng hợp, báo cáo, đề xuất, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết; phối hợp với các cơ quan liên quan xử lý những vấn đề nhạy cảm, phức tạp nảy sinh trong công tác lãnh sự tại địa phương.
4. Định kỳ hàng quý, trao đổi thông tin với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Công an tỉnh, Ban quản lý các khu công nghiệp tỉnh về số lượng lao động là người nước ngoài làm việc tại các tổ chức, cá nhân có sử dụng lao động nước ngoài trên địa bàn tỉnh. Thông báo danh sách đăng ký làm việc của người nước ngoài đến làm việc trên địa bàn tỉnh cho các cơ quan liên quan.
Điều 9. Sở Tư pháp
1. Phối hợp tổ chức tuyên truyền, tập huấn cho các tổ chức, cá nhân sử dụng lao động nước ngoài về những quy định của pháp luật liên quan đến lao động là người nước ngoài làm việc trên địa bàn tỉnh.
2. Hướng dẫn và cấp phiếu lý lịch tư pháp cho lao động là người nước ngoài làm việc trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
3. Định kỳ 06 tháng (trước ngày 10/7) và hàng năm (trước ngày 10/01 của năm sau), cung cấp số liệu về việc cấp phiếu lý lịch tư pháp cho lao động là người nước ngoài đang làm việc trên địa bàn tỉnh gửi về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp.
4. Hướng dẫn, chỉ đạo Phòng Công chứng, Phòng Tư pháp các huyện, thị xã thực hiện yêu cầu công chứng hoặc chứng thực giấy tờ liên quan cho người nước ngoài theo quy định.
5. Phối hợp kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về tuyển dụng, quản lý và sử dụng lao động là người nước ngoài làm việc trên địa bàn tỉnh.
Điều 10. Sở Kế hoạch và Đầu tư
1. Phối hợp với các cơ quan liên quan trong việc tham mưu đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh cho phép các tổ chức, cá nhân sử dụng lao động nước ngoài trên địa bàn tỉnh được sử dụng lao động là người nước ngoài theo quy định.
2. Cung cấp cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội các thông tin về: cấp mới, điều chỉnh, thu hồi giấy chứng nhận đầu tư, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh mà người đại diện pháp luật là người nước ngoài, danh sách các doanh nghiệp mới thành lập trong tháng trước.
Điều 11. Sở Y tế
1. Chỉ đạo các cơ sở y tế có đủ điều kiện khám sức khỏe cho người nước ngoài, tổ chức khám sức khỏe cho người nước ngoài theo quy định của Bộ Y tế và yêu cầu của lao động người nước ngoài.
2. Công bố cụ thể những bệnh viện, cơ sở y tế trên địa bàn tỉnh đủ điều kiện khám sức khỏe cho lao động là người nước ngoài theo quy định của Bộ Y tế.
3. Phối hợp với các cơ quan liên quan quản lý những đối tượng là người nước ngoài đăng ký hành nghề y, dược tư nhân trên địa bàn tỉnh theo đúng quy định hiện hành.
Điều 12. Sở Công Thương
1. Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Ban quản lý các khu công nghiệp tỉnh, Công an tỉnh, Sở Ngoại vụ xác minh đối tượng là người nước ngoài di chuyển nội bộ doanh nghiệp thuộc phạm vi các ngành dịch vụ trong biểu cam kết dịch vụ của Việt Nam với Tổ chức Thương mại Thế giới của 11 ngành dịch vụ trên địa bàn tỉnh.
2. Thực hiện việc quản lý nhà nước đối với Văn phòng đại diện, chi nhánh Văn phòng đại diện của thương nhân nước ngoài trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
3. Cấp, cấp lại, sửa đổi, bổ sung, gia hạn, thu hồi giấy phép thành lập Văn phòng đại diện của thương nhân nước ngoài trên địa bàn tỉnh.
4. Định kỳ 06 tháng (trước ngày 10/7) và hàng năm (trước ngày 10/01 của năm sau) tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình cấp giấy phép thành lập Văn phòng đại diện và tình hình hoạt động của Văn phòng đại diện, Chi nhánh Văn phòng đại diện của thương nhân nước ngoài trên địa bàn tỉnh, đồng thời gửi về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp.
Điều 13. Ban quản lý các khu công nghiệp tỉnh
1. Phối hợp với các cơ quan có liên quan tổ chức tuyên truyền, tập huấn cho các tổ chức, cá nhân sử dụng lao động nước ngoài về những quy định của pháp luật liên quan đến lao động là người nước ngoài làm việc trong các khu công nghiệp.
2. Tiếp nhận, kiểm tra tính đầy đủ và hợp lệ của hồ sơ đề nghị cấp, gia hạn, cấp lại giấp phép lao động của lao động là người nước ngoài làm việc trong các doanh nghiệp, tổ chức thuộc các khu vực được ủy quyền theo quy định của pháp luật hiện hành. Hồ sơ đầy đủ, hợp lệ thì giải quyết theo trình tự quy định của pháp luật; nếu hồ sơ không đầy đủ hoặc chưa hợp lệ thì hướng dẫn đương sự hoàn thiện hồ sơ.
3. Định kỳ hàng quý, Ban quản lý các khu công nghiệp tỉnh thông tin về tình hình cấp giấy phép lao động cho người nước ngoài làm việc trong các doanh nghiệp trong khu công nghiệp cho Công anh tỉnh, Sở Ngoại vụ, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để phối hợp quản lý. Trên cơ sở đó, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổng hợp danh sách lao động là người nước ngoài trên địa bàn tỉnh được cấp, gia hạn, cấp lại giấy phép lao động cho Công an tỉnh để thực hiện việc cấp thị thực, thẻ tạm trú cho lao động người nước ngoài.
4. Xây dựng kế hoạch và phối hợp kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về tuyển dụng, quản lý và sử dụng lao động là người nước ngoài làm việc tại các doanh nghiệp, tổ chức trong khu vực được ủy quyền.
5. Định kỳ hàng quý phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Công an tỉnh, Sở Ngoại vụ và các ngành có liên quan kiểm tra tình hình thực hiện các quy định của pháp luật Việt Nam đối với lao động là người nước ngoài làm việc tại các tổ chức, cá nhân sử dụng lao động nước ngoài.
6. Theo dõi, tổng hợp tình hình lao động là người nước ngoài làm việc tại các doanh nghiệp, tổ chức trong các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh, định kỳ 6 tháng (trước ngày 10/7) và hàng năm (trước ngày 10/01 của năm sau) gửi báo cáo về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
Điều 14. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã
1. Phối hợp với các Sở, ban, ngành liên quan của cấp tỉnh tổ chức tuyên truyền, đôn đốc, kiểm tra các tổ chức, cá nhân sử dụng lao động nước ngoài thực hiện đúng quy định pháp luật liên quan đến lao động là người nước ngoài làm việc trên địa bàn tỉnh.
2. Chỉ đạo các cơ quan liên quan quản lý chặt chẽ số lao động là người nước ngoài đang sinh sống và làm việc tại địa phương.
3. Thực hiện việc quản lý nhà nước đối với công tác chứng thực các giấy tờ liên quan cho người lao động nước ngoài.
4. Định kỳ 06 tháng (trước ngày 10/7) và hàng năm (trước ngày 10/01 của năm sau), báo cáo tình hình lao động là người nước ngoài làm việc trên địa bàn gửi về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
Điều 15. Tổ chức, cá nhân sử dụng lao động nước ngoài
1. Thực hiện nghiêm túc quy trình tuyển chọn, quản lý, sử dụng lao động là người nước ngoài theo quy định tại Nghị định số 34/2008/NĐ-CP ngày 25/3/2008 của Chính phủ, quy định về tuyển dụng và quản lý người nước ngoài tại Việt Nam; Nghị định số 46/2011/NĐ-CP ngày 17/6/2011 của Chính phủ, sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định số 34/2008/NĐ-CP ngày 25/3/2008 của Chính phủ quy định về tuyển dụng và quản lý người nước ngoài làm việc tại Việt Nam; Thông tư số 31/2011/TT-BLĐTBXH ngày 03/11/2011 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 34/2008/NĐ-CP ngày 25/3/2008 của Chính phủ và Nghị định số 46/2011/NĐ-CP ngày 17/6/2011 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 34/2008/NĐ-CP ngày 25/3/2008 của Chính phủ quy định về tuyển dụng và quản lý người nước ngoài làm việc tại Việt Nam.
2. Doanh nghiệp, chủ đầu tư, các nhà thầu có nhu cầu tiếp nhận lao động người nước ngoài phải trực tiếp làm thủ tục với Cục Quản lý xuất nhập cảnh để bảo lãnh xét duyệt nhân sự cho họ từ nước ngoài vào Việt Nam; không sử dụng người nước ngoài đã vào Việt Nam dưới hình thức du lịch, tìm hiểu thị trường, kinh doanh, buôn bán… để làm việc. Đối với các gói thầu EPC (hợp đồng thiết kế, cung cấp thiết bị công nghệ và thi công xây dựng công trình) phải có văn bản đề nghị xét duyệt nhân sự cho đoàn từ 10 người trở lên của nhà thầu phải kèm ý kiến đồng ý của cơ quan chủ quản đầu tư hoặc chủ đầu tư.
3. Phối hợp và tạo điều kiện cho các cơ quan quản lý nhà nước trong việc thanh tra, kiểm tra, quản lý, sử dụng lao động là người nước ngoài tại cơ quan, đơn vị mình.
4. Chủ doanh nghiệp, người đứng đầu cơ quan, tổ chức, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có người nước ngoài làm việc, chịu trách nhiệm khi tuyển dụng lao động người nước ngoài vào làm việc phải có giấy phép lao động theo quy định; xuất trình hồ sơ của lao động người nước ngoài khi cơ quan có thẩm quyền yêu cầu.
5. Thực hiện việc thanh quyết toán thuế thu nhập cá nhân cho lao động nước ngoài đang làm việc tại cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp mình đối với những trường hợp cá nhân người nước ngoài có thu nhập chịu thuế thuộc diện được miễn thuế, giảm thuế theo quy định, tránh thu thuế 02 lần giữa Việt Nam và nước, vùng lãnh thổ khác.
6. Định kỳ 06 tháng (trước ngày 05/7) và hàng năm (trước ngày 05/01 của năm sau), báo cáo tình hình sử dụng lao động là người nước ngoài về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc Ban quản lý các khu công nghiệp tỉnh (đối với khu vực được ủy quyền). Đồng thời thực hiện chế độ báo cáo đột xuất theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước về tình hình tuyển dụng và quản lý lao động là người nước ngoài làm việc tại đơn vị mình.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 16. Triển khai thực hiện Quy chế
1. Các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã có trách nhiệm tổ chức thực hiện nghiêm Quy chế này. Trường hợp cần thông tin, tài liệu phục vụ cho công tác quản lý của ngành mình, cơ quan chủ quản được quyền đề nghị các cơ quan liên quan cung cấp thông tin, tài liệu theo yêu cầu.
2. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Quy chế này, định kỳ báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định.
Điều 17. Khen thưởng và xử lý vi phạm
Tổ chức, cá nhân sử dụng lao động nước ngoài làm tốt công tác tuyển dụng, quản lý và sử dụng lao động là người nước ngoài sẽ được khen thưởng theo quy định hiện hành. Trường hợp vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vấn đề vướng mắc hoặc phát sinh, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội) để nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.