cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Quyết định số 08/2013/QĐ-UBND ngày 06/05/2013 Về Chương trình hành động của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí giai đoạn 2013-2015 (Văn bản hết hiệu lực)

  • Số hiệu văn bản: 08/2013/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Cơ quan ban hành: Tỉnh Quảng Bình
  • Ngày ban hành: 06-05-2013
  • Ngày có hiệu lực: 16-05-2013
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 26-02-2019
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 2112 ngày (5 năm 9 tháng 17 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 26-02-2019
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 26-02-2019, Quyết định số 08/2013/QĐ-UBND ngày 06/05/2013 Về Chương trình hành động của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí giai đoạn 2013-2015 (Văn bản hết hiệu lực) bị bãi bỏ, thay thế bởi Quyết định số 712/QĐ-UBND ngày 26/02/2019 Công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình ban hành trong kỳ hệ thống hóa 2014-2018”. Xem thêm Lược đồ.

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG BÌNH
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 08/2013/QĐ-UBND

Quảng Bình, ngày 06 tháng 5 năm 2013

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH VỀ THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ GIAI ĐOẠN 2013 - 2015

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí ngày 29 tháng 11 năm 2005;

Căn cứ Quyết định số 25/2006/QĐ-TTg ngày 26 tháng 01 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Chương trình hành động của Chính phủ về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí;

Căn cứ Nghị định số 68/2006/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí;

Căn cứ Thông tư số 76/2006/TT-BTC ngày 22 tháng 8 năm 2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 68/2006/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí;

Để triển khai thực hiện Chỉ thị số 30/CT-TTg ngày 26 tháng 11 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và Chỉ thị số 18-CT/TU ngày 11 tháng 01 năm 2013 của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ Quảng Bình về việc đẩy mạnh thực hiện tiết kiệm, chống lãng phí;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính tại Tờ trình số 659/STC-HCSN ngày 05 tháng 4 năm 2013,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình hành động của Uỷ ban nhân dân tỉnh Quảng Bình về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí giai đoạn 2013 - 2015.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký ban hành và thay thế Quyết định số 26/2006/QĐ-UBND ngày 02 tháng 6 năm 2006 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình về việc ban hành Chương trình hành động của Ủy ban nhân dân tỉnh về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tài chính, Thủ trưởng các sở, ban, ngành cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Tài chính;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Thường vụ Tỉnh uỷ;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- UBMTTQVN tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Sở Tư pháp, Thanh tra tỉnh;
- Đài PT-TH QB, Báo QB,
- Công báo tỉnh, Website tỉnh;
- Lưu VT, NC, TM.

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH





Nguyễn Xuân Quang

 

CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG

THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ GIAI ĐOẠN 2013-2015
(Ban hành kèm theo Quyết định số 08 /2013/QĐ-UBND Ngày 06 tháng 5 năm 2013 của UBND tỉnh)

I. MỤC TIÊU, YÊU CẦU

1. Mục tiêu

- Tăng cường hơn nữa việc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong sử dụng các nguồn lực nhà nước, xã hội góp phần dành nguồn cho đầu tư phát triển kinh tế - xã hội, cho an sinh xã hội và các nhiệm vụ quan trọng cấp bách khác trong bối cảnh đất nước còn nhiều khó khăn.

- Nâng cao ý thức trách nhiệm của các cấp, các ngành, các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cán bộ, công chức, viên chức, của công dân về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.

- Làm căn cứ để các cấp, các ngành, các cơ quan, đơn vị xây dựng Chương trình hành động về tăng cường thực hành tiết kiệm, chống lãng phí thuộc lĩnh vực và phạm vi quản lý.

2. Yêu cầu

- Thường xuyên tổ chức học tập quán triệt đầy đủ, kịp thời và thực hiện nghiêm Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, Chỉ thị số 30/CT-TTg ngày 26/11/2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.

- Cụ thể hoá các nhiệm vụ, biện pháp tăng cường thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong các lĩnh vực thuộc phạm vi các cấp, các ngành và các đơn vị.

- Thực hiện ngay và có hiệu quả một số giải pháp, nhiệm vụ, tạo chuyển biến mạnh mẽ hơn nữa về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.

II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU

1. Quản lý, sử dụng ngân sách nhà nước

Các Sở, ban, ngành, đoàn thể, UBND các huyện, thành phố trong quản lý sử dụng ngân sách phải:

- Thực hiện tiết kiệm ngay từ khâu phân bổ dự toán ngân sách, đảm bảo cơ cấu chi ngân sách hợp lý. Lập, phân bổ dự toán ngân sách nhà nước phải căn cứ khả năng ngân sách địa phương, đúng Luật NSNN, đúng tiêu chuẩn, định mức và các chính sách chế độ tài chính hiện hành, đảm bảo tính công khai, công bằng và minh bạch. Không bố trí dự toán các khoản chi chưa thực sự cần thiết và không hiệu quả, từng bước giảm dần mức hỗ trợ từ ngân sách đối với các đơn vị sự nghiệp công lập, các tổ chức, đơn vị không thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách địa phương.

- Không bổ sung kinh phí ngoài dự toán được giao cho các mục đích: tổ chức hội nghị, hội thảo, lễ kỷ niệm, lễ hội, đi công tác trong và ngoài nước… trừ các nhiệm vụ thật sự cần thiết và cấp bách.

- Thực hiện nghiêm chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ về thực hành tiết kiệm trong đi công tác nước ngoài. Hạn chế tối đa các đoàn đi học tập, khảo sát, tham khảo kinh nghiệm nước ngoài, bao gồm cả các dự án hỗ trợ kỷ thuật, các dự án ODA và các dự án sử dụng kinh phí có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước. Tăng cường quản lý chương trình mục tiêu quốc gia đảm bảo sử dụng đúng mục đích, đúng chương trình đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

- Quản lý và sử dụng kinh phí hoạt động thường xuyên trong dự toán đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, các khoản chi bổ sung đảm bảo đúng mục đích, đúng định mức chi tiêu và chế độ tài chính hiện hành. Quản lý chặt chẽ các khoản thu và nội dung chi từ nguồn thu, không được để ngoài sổ kế toán, đồng thời thực hiện chế độ báo cáo tài chính theo đúng quy định hiện hành.

- Thực hiện triệt để tiết kiệm trong sử dụng kinh phí, nhất là các khoản chi như: tổ chức lễ hội, hội nghị, hội thảo, tập huấn, lễ kỷ niệm, lễ đón các danh hiệu thi đua, tiếp khách phải kết hợp các nội dung để nâng cao hiệu quả; thực hiện các biện pháp phù hợp, hiệu quả để tiết kiệm triệt để chi phí điện, nước, điện thoại, văn phòng phẩm và các chi phí khác.

- Thẩm định kỹ các đề tài, các nhiệm vụ chi từ kinh phí sự nghiệp khoa học công nghệ, sự nghiệp môi trường trước khi quyết định phân bổ kinh phí. Các đề tài khoa học được cấp kinh phí phải có tính ứng dụng trong thực tế cao và hiệu quả, việc chi tiêu phải đúng định mức kinh tế kỹ thuật và các chính sách chế độ tài chính hiện hành. Việc tuyển chọn tổ chức, cá nhân thực hiện nhiệm vụ khoa học công nghệ phải bảo đảm công khai, dân chủ, khách quan theo đúng quy định của pháp luật về đấu thầu; trường hợp nhiệm vụ khoa học công nghệ được ngân sách nhà nước hỗ trợ một phần kinh phí thì thực hiện khoán kinh phí hỗ trợ. Rà soát các nhiệm vụ khoa học và công nghệ, tập trung bố trí ngân sách nhà nước cho những nhiệm vụ khoa học và công nghệ trọng điểm cần ưu tiên đã được cấp có thẩm quyền tuyển chọn và phê duyệt (trừ những nhiệm vụ khoa học và công nghề phải giao trực tiếp). Thực hiện đình chỉ và chuyển kinh phí của các đề tài, dự án khoa học và công nghệ triển khai không đúng tiến độ, không có hiệu quả cho các đề tài, dự án có hiệu quả, cần đẩy nhanh tiến độ.

- Rà soát kỹ các chương trình kiểm tra, thanh tra, các đoàn công tác từ cấp trên xuống cấp dưới đảm bảo gọn nhẹ, thiết thực, tiết kiệm, hiệu quả, nghiêm cấm việc tổ chức đón tiếp gây tốn kém chi phí đối với cấp dưới và các đối tượng liên quan.

- Sở Tài chính tổ chức hướng dẫn các cơ quan, đơn vị thực hiện nghiêm chỉnh chế độ thông tin báo cáo công khai dự toán, công khai quyết toán ngân sách hàng năm theo quy định của Bộ Tài chính. Tăng cường thanh tra tài chính nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả của việc sử dụng ngân sách nhà nước.

- Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, chủ tịch UBND các huyện, thành phố, xây dựng chỉ tiêu tiết kiệm trong dự toán ngân sách hàng năm của cấp, đơn vị mình, đồng thời tổ chức tốt công tác công khai dự toán và quyết toán ngân sách.

- Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, chỉ đạo Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn thực hiện nghiêm túc quy định của Nhà nước về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở; xây dựng quy chế giám sát của công dân, các tổ chức đoàn thể ở cơ sở trong việc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí theo quy định của Nhà nước.

2. Quản lý đầu tư xây dựng

Trong quản lý đầu tư xây dựng, các Sở, ban, ngành, đoàn thể, UBND các huyện, thành phố phải:

- Kiểm soát chặt chẽ vốn đầu tư xây dựng cơ bản và các dự án thuộc vốn ngân sách nhà nước. Lập, thẩm định phê duyệt các dự án, công trình đầu tư XDCB phải phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành, vùng, quy hoạch xây dựng và khả năng ngân sách hàng năm. Tập trung, ưu tiên bố trí vốn XDCB cho các công trình, dự án cần thiết, cấp bách và có hiệu quả đối với việc phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Không bố trí vốn XDCB dàn trải, các công trình chưa thực sự cần thiết, cấp bách, không phê duyệt các công trình dự án không có đủ nguồn kinh phí thực hiện, hạn chế tối đa nợ XDCB.

- Lựa chọn nhà thầu, tổ chức giám sát dự án, công trình có đủ năng lực đảm bảo quy định của pháp luật. Việc cấp phát vốn phải đúng tiến độ, khối lượng hoàn thành, các dự án đã được phê duyệt và bố trí vốn mà khởi công chậm tiến độ thì điều chuyển cho dự án khác.

- Tăng cường thanh tra, kiểm tra, quản lý đấu thầu xử phạt nghiêm minh các hành vi vi phạm về chất lượng và tiến độ thi công theo quy định của pháp luật. Các Ban quản lý dự án, chủ đầu tư công khai dự án để tăng cường sự giám sát của cộng đồng dân cư và các đoàn thể đối với dự án trên địa bàn tỉnh.

3. Trong mua sắm tài sản, quản lý và sử dụng phương tiện, thiết bị làm việc trong khu vực nhà nước

Các sở, ban, ngành, đoàn thể, UBND các huyện, thành phố trong phạm vi quản lý của mình, tiến hành:

- Rà soát, kiểm kê, quản lý chặt chẽ, sử dụng hiệu quả tài sản, phương tiện thiết bị làm việc hiện có. Hạn chế tối đa việc mua sắm ô tô, điều hoà và các phương tiện, tài sản, trang thiết bị không thực sự cần thiết.

- Xây dựng kế hoạch điều chuyển tài sản giữa các cơ quan, đơn vị từ nơi thừa sang nơi thiếu hoặc trong trường hợp sử dụng tài sản, phương tiện làm việc không hiệu quả, chưa thực sự cần thiết.

-Việc mua sắm, sửa chữa tài sản, phương tiện, trang thiết bị làm việc phải đảm bảo đúng mục đích, đối tượng, định mức, tiêu chuẩn, đúng quy định pháp luật về đấu thầu, thẩm định giá và pháp luật có liên quan.

- Thực hiện quản lý, sử dụng tài sản, phương tiện, trang thiết bị làm việc, nhất là việc sử dụng xe ô tô đúng mục đích, đối tượng, đúng định mức, tiêu chuẩn, chế độ do cơ quan có thẩm quyền ban hành; không sử dụng tài sản, phương tiện, trang thiết bị làm việc công vào việc riêng.

- Kiểm tra, rà soát lại diện tích đất đai, trụ sở làm việc đang quản lý để bố trí sử dụng hợp lý, đúng chế độ, tiêu chuẩn quy định. Việc xây dựng mới, nâng cấp, cải tạo, sửa chữa hoặc thuê trụ sở làm việc của cơ quan, tổ chức sử dụng kinh phí NSNN phải trên cơ sở định mức tiêu chuẩn, chế độ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành.

4. Quản lý khai thác sử dụng đất đai tài nguyên khoáng sản

- Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì phối hợp chặt chẽ với các ngành, các cấp tập trung chỉ đạo kiểm tra, rà soát tăng cường công tác quản lý, bảo vệ đất đai, tài nguyên, khoáng sản theo quy định của pháp luật. Kiên quyết thu hồi hoặc không gia hạn giấy phép đối với những dự án sử dụng đất không đúng mục đích, các dự án treo, thừa so với định mức cấp, tránh lãng phí lớn về đất đai.Thực hiện cơ chế đấu thầu khai thác mỏ khoáng sản, tài nguyên thiên nhiên sẵn có (Hang động, hồ, đập…).

5. Đào tạo quản lý và sử dụng cán bộ và thời gian làm việc trong cơ quan nhà nước, các doanh nghiệp nhà nước

- Sở Nội vụ chủ trì phối hợp với các Sở, ban, ngành, đoàn thể, UBND huyện, thành phố tập trung rà soát các quy định về đào tạo, quản lý và sử dụng cán bộ, thời gian làm việc trong các cơ quan nhà nước, doanh nghiệp nhà nước để ban hành theo thẩm quyền hoặc tham mưu cho cơ quan có thẩm quyền sửa đổi bổ sung, hoàn thiện cho phù hợp với quy định của pháp luật. Không để mất cân đối, không phù hợp với nhu cầu sử dụng, không đúng với ngành nghề chuyên môn, không phát huy hết năng lực sở trường, lãng phí thời gian và nguồn lực lao động.

- Nâng cao trách nhiệm của thủ trưởng đơn vị trong quản lý cán bộ. tăng cường kiểm tra, giám sát thực hiện các nội quy, quy chế, các quy định về thời gian làm việc, về sử dụng thời gian lao động, kỷ luật lao động, khuyến khích tăng năng suất lao động bằng quy chế thưởng, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm kỷ luật theo quy định của pháp luật.

- Xây dựng bộ máy tin gọn, hoạt động hiệu quả thường xuyên, có kế hoạch đào tạo bồi dưỡng, tuyển dụng, luân chuyển, chuyển đổi vị trí công tác, tạo điều kiện cho cán bộ, công chức, người lao động phát huy hết khả năng lao động. Nghiêm cấm sử dụng thời gian lao động vào việc riêng.

6. Quản lý sử dụng vốn và tài sản của nhà nước trong các công ty TNHH một thành viên 100% vốn nhà nước, các công ty cổ phần có vốn nhà nước chi phối

Để tăng cường thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong sản xuất kinh doanh các DNNN phải:

- Căn cứ Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và các quy định của Nhà nước xây dựng ban hành các cơ chế, quy chế, các định mức, tiêu chuẩn, chế độ quản lý, sử dụng hiệu quả các nguồn lực được nhà nước giao, thực hiện kiểm toán bắt buộc và công khai tài chính, phát hiện xử lý kịp thời, đúng quy định của pháp luật đối với các hành vi gây thất thoát, lãng phí vốn, tài sản, lao động, tài nguyên thiên nhiên.

- Thực hiện triệt để công tác thực hành tiết kiệm chống lãng phí, giảm chi phí sản xuất kinh doanh, hạ giá thành, tăng lợi nhuận doanh nghiệp, các khoản ngân sách nhà nước cấp phải sử dụng đúng mục đích kinh doanh, tiết kiệm và hiệu quả.

- Tăng cường giám sát của cơ quan quản lý nhà nước trong việc quản lý sử dụng các nguồn lực nhà nước giao cho DNNN, giám sát việc thực hiện trách nhiệm của đại diện chủ sở hữu tại DNNN trong quá trình đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh, bảo toàn và phát triển vốn.

7. Đối với sản xuất tiêu dùng trong nhân dân

UBND các huyện, thành phố, các đoàn thể quần chúng thường xuyên tuyên truyền phổ biến sâu rộng trong nhân dân về ý thức thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong sản xuất và tiêu dùng, dành nguồn lực đầu tư cho sản xuất kinh doanh, vận động nhân dân xây dựng nếp sống văn hóa mới, phê phán các biểu hiện xa hoa, lãng phí, nhất là trong tổ chức việc cưới, việc tang, lễ hội.

T 8. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra

- Các cơ quan được giao nhiệm vụ tăng cường hơn nữa công tác thanh tra, kiểm tra, phát hiện và xử lý kịp thời các trường hợp sử dụng ngân sách còn lãng phí, không đúng chế độ chính sách, định mức, tiêu chuẩn, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm quy định pháp luật về quản lý và sử dụng ngân sách chế độ, tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát, thẩm định dự toán các công trình XDCB, xử lý nghiêm các trường hợp làm dối, làm ẩu, không đảm bảo dự toán, chất lượng, tuổi thọ công trình.

III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Căn cứ Chương trình hành động này, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã chỉ đạo xây dựng Chương trình hành động tăng cường thực hành tiết kiệm chống lãng phí trong quản lý và sử dụng ngân sách của cơ quan, đơn vị, UBND các huyện, thành phố chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh nếu để tình trạng lãng phí xảy ra tại cơ quan, đơn vị, địa phương mình.

Trong Chương trình hành động của mỗi cơ quan, đơn vị, địa phương bên cạnh việc triển khai thực hiện tốt Chương trình hành động của UBND tỉnh về tăng cường thực hành tiết kiệm, chống lãng phí cần xác định một số nhiệm vụ cụ thể thuộc phạm vi, lĩnh vực quản lý để tập trung chỉ đạo; quy định cụ thể thời hạn thực hiện và hoàn thành; phân công người chịu trách nhiệm từng khâu công việc; hàng quý kiểm điểm, báo cáo UBND tỉnh tình hình thực hiện, gửi báo cáo qua Sở Tài chính trước ngày 15 của tháng đầu hàng quý, đồng thời thông báo công khai kết quả thực hiện Chương trình hành động tăng cường thực hành tiết kiệm chống lãng phí trong quản lý, sử dụng ngân sách của các cơ quan, đơn vị, UBND các huyện, thành phố; kết quả xử lý các trường hợp vi phạm.

2. Các cơ quan thông tin báo chí, Đài phát thanh - Truyền hình tỉnh đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục về pháp luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trên các phương tiện thông tin đại chúng với các hình thức thích hợp và có hiệu quả; nêu gương người tốt, việc tốt trong việc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; kịp thời phê phán, lên án các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm, gây lãng phí.

Các sở, ban, ngành, cơ quan, đơn vị, tổ chức cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố trong phạm vi, chức năng, nhiệm vụ của mình tổ chức học tập, quán triệt Chỉ thị số 30/CT-TTg ngày 26/11/2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; Chương trình hành động của UBND tỉnh về tăng cường thực hành tiết kiệm, chống lãng phí đến từng cán bộ, công chức, viên chức, đảng viên, đoàn viên, hội viên và nhân dân thuộc phạm vi quản lý nhằm nâng cao nhận thức về sự cần thiết, tính cấp bách và có những hành động, việc làm cụ thể tạo chuyển biến thực sự trong thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong bối cảnh đất nước còn nhiều khó khăn.

3. Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính chủ trì phối hợp với các cơ quan, địa phương rà soát, bổ sung và hoàn thiện hệ thống các văn bản, quy định của tỉnh về phân cấp quản lý ngân sách, quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản, các chính sách chế độ, định mức kinh tế - kỷ thuật, tiêu chuẩn chi tiêu tài chính, cơ chế tài chính đối với các cơ quan, đơn vị, tổ chức, chủ đầu tư, ban quản lý dự án quản lý và sử dụng ngân sách, vốn đầu tư xây dựng cơ bản theo quy định của pháp luật. Tăng cường hơn nữa trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị trong việc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.

4. Các cơ quan, đơn vị dự toán quán triệt tinh thần tăng cường tiết kiệm chống lãng phí, rà soát và tiếp tục hoàn thiện quy chế chi tiêu nội bộ của cơ quan, đơn vị mình, đảm bảo sử dụng kinh phí triệt để tiết kiệm và hiệu quả.

5. Sở Nội vụ chủ trì phối hợp với Sở Tài chính, các sở, ngành liên quan, UBND các huyện, thành phố, xây dựng kế hoạch, các văn bản hướng dẫn triển khai thực hiện Nghị định số 41/2012/NĐ-CP ngày 8/5/2012 của Chính phủ quy định vị trí việc làm trong đơn vị sự nghiệp công lập làm cơ sở xây dựng lộ trình chuyển đổi mô hình hoạt động đối với các đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật.

6. Các ngành, các cấp tiếp tục rà soát giảm các thủ tục hành chính trong giải quyết công việc theo chức năng nhiệm vụ được giao, trong đó tập trung vào cải cách thủ tục hành chính về quản lý thuế, kiểm soát chi, trong phân bổ cấp phát ngân sách.

7. Giao Sở Tài chính theo dõi, triển khai thực hiện Chương trình hành động thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong quản lý và sử dụng ngân sách của UBND tỉnh; có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan liên quan kiểm tra, đôn đốc và tổng hợp kết quả thực hiện Chương trình này, xây dựng báo cáo UBND tỉnh, Bộ Tài chính theo quy định.

Trong quá trình tổ chức triển khai thực hiện nếu có vướng mắc, các cơ quan, đơn vị, UBND các huyện, thành phố tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.

 

 

TM/ UỶ BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Nguyễn Hữu Hoài