Quyết định số 15/2013/QĐ-UBND ngày 12/04/2013 Về Quy định quản lý thoát nước đô thị, khu công nghiệp, khu kinh tế trên địa bàn tỉnh Bình Phước (Văn bản hết hiệu lực)
- Số hiệu văn bản: 15/2013/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Cơ quan ban hành: Tỉnh Bình Phước
- Ngày ban hành: 12-04-2013
- Ngày có hiệu lực: 22-04-2013
- Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 30-12-2016
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
- Thời gian duy trì hiệu lực: 1348 ngày (3 năm 8 tháng 13 ngày)
- Ngày hết hiệu lực: 30-12-2016
- Ngôn ngữ:
- Định dạng văn bản hiện có:
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 15/2013/QĐ-UBND | Đồng Xoài, ngày 12 tháng 4 năm 2013 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ THOÁT NƯỚC ĐÔ THỊ, KHU CÔNG NGHIỆP, KHU KINH TẾ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH PHƯỚC
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH PHƯỚC
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND và UBND năm 2004;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 88/2007/NĐ-CP ngày 28/5/2007 của Chính phủ về thoát nước đô thị và khu công nghiệp;
Căn cứ Thông tư số 09/2009/TT-BXD ngày 21/5/2009 của Bộ Xây dựng quy định chi tiết thực hiện một số nội dung của Nghị định số 88/2007/NĐ-CP ngày 28/5/2007 của Chính phủ về thoát nước đô thị và khu công nghiệp;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng tại Tờ trình số 234/TTr-SXD ngày 28/3/2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về quản lý thoát nước đô thị, khu công nghiệp, khu kinh tế trên địa bàn tỉnh Bình Phước.
Điều 2. Các ông (bà) Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các sở, ngành: Xây dựng, Tài nguyên và Môi trường, Giao thông vận tải, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Khoa học và Công nghệ; Ban quản lý Khu kinh tế; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
QUY ĐỊNH
QUẢN LÝ THOÁT NƯỚC ĐÔ THỊ, KHU CÔNG NGHIỆP, KHU KINH TẾ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH PHƯỚC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 15/2013/QĐ-UBND ngày 12/4/2013 của UBND tỉnh)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
- Quy định này quy định về quản lý hoạt động thoát nước tại khu vực đô thị, khu công nghiệp, khu kinh tế (gọi chung là khu công nghiệp) trên địa bàn tỉnh Bình Phước.
- Hoạt động thoát nước tại các Cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh được thống nhất quản lý như khu công nghiệp.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Quy định này áp dụng cho các sở, ban, ngành của tỉnh, UBND các huyện, thị xã, UBND các xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động quản lý thoát nước đô thị, khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Phước.
Điều 3. Các quy định quản lý hoạt động thoát nước
1. Hoạt động thoát nước
a) Các hoạt động liên quan trong lĩnh vực thoát nước gồm: Quy hoạch thoát nước, tư vấn thiết kế, đầu tư xây dựng, quản lý vận hành, khai thác, sử dụng hệ thống thoát nước, các quy định về phí thoát nước.
b) Quản lý thoát nước gồm quản lý thoát nước mưa và quản lý thoát nước thải.
2. Quy hoạch thoát nước
a) Quy hoạch thoát nước được lập, phê duyệt làm cơ sở cho các hoạt động thoát nước tiếp theo. Mọi tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động thoát nước phải tuân theo quy hoạch thoát nước đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
Khi lập quy hoạch xây dựng phải tổ chức nghiên cứu lập quy hoạch thoát nước như một bộ phận không tách rời của đồ án quy hoạch xây dựng. Quy hoạch thoát phải tuân thủ các quy định tại Nghị định số 88/2007/NĐ-CP ngày 28/5/2007 của Chính phủ về thoát nước đô thị và khu công nghiệp (Nghị định số 88/2007/NĐ-CP); Thông tư số 09/2009/TT-BXD ngày 21/5/2009 của Bộ Xây dựng quy định chi tiết thực hiện một số nội dung của Nghị định số 88/2007/NĐ-CP; Thông tư số 02/2010/TT-BXD ngày 5/2/2010 của Bộ Xây dựng ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị.
b) Đối với quy hoạch thoát nước riêng cho một nhóm các đô thị, khu công nghiệp, khu kinh tế thì phải lập như một đồ án riêng.
3. Đầu tư phát triển thoát nước
a) Chủ đầu tư công trình thoát nước
- Chủ đầu tư công trình thoát nước có tính chất vùng được giao cho cơ quan đại diện chủ sở hữu được thành lập theo quy định tại Khoản 1 Điều 21 Nghị định số 88/2007/NĐ-CP
- UBND các huyện, thị xã, Ban quản lý khu kinh tế là chủ đầu tư xây dựng công trình thoát nước sử dụng vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn do mình quản lý và giao cho đơn vị thoát nước quản lý thực hiện dự án.
- Đơn vị, doanh nghiệp được giao làm chủ đầu tư kinh doanh, phát triển hạ tầng Khu công nghiệp, Khu đô thị mới là chủ đầu tư công trình thoát nước trên địa bàn được giao quản lý.
- Các tổ chức, cá nhân là chủ sở hữu công trình thoát nước do mình bỏ vốn đầu tư.
- Công trình thoát nước do cộng đồng đóng góp, đại diện chủ đầu tư do cộng đồng quyết định.
b) Việc xác định, giao chủ đầu tư công trình thoát nước
- Đối với các dự án đầu tư xây dựng công trình thoát nước đang triển khai xây dựng mà việc đầu tư chưa phù hợp với quy định tại Điều 22 của Nghị định 88/2007/NĐ-CP thì tiếp tục triển khai thực hiện đến khi hoàn thành và bàn giao cho chủ sở hữu là UBND các đô thị hoặc thực hiện chuyển đổi chủ đầu tư ngay theo quy định tại Điều 22 của Nghị định 88/2007/NĐ-CP Việc chuyển đổi chủ đầu tư hay không do UBND tỉnh quyết định tuỳ theo thực tế triển khai thực hiện dự án và điều kiện cụ thể của địa phương bảo đảm không ảnh hưởng đến tiến độ, chất lượng công trình xây dựng.
- Đối với các dự án đầu tư xây dựng công trình thoát nước đang triển khai các bước chuẩn bị đầu tư nhưng chưa tổ chức chọn nhà thầu xây dựng phải xác định lại chủ đầu tư phù hợp với quy định tại Điều 22 của Nghị định 88/2007/NĐ-CP.
- Trong trường hợp các cam kết Quốc tế mà phía Việt Nam đã ký khác với quy định tại Điều 22 của Nghị định 88/2007/NĐ-CP thì trước khi quyết định chuyển đổi chủ đầu tư, UBND tỉnh phải trao đổi, thống nhất với nhà tài trợ Quốc tế. Trường hợp nhà tài trợ không đồng ý thì tiếp tục thực hiện theo cam kết Quốc tế đã ký kết đến khi hoàn thành và bàn giao cho chủ sở hữu là UBND các đô thị
- Các tổ chức được giao làm chủ đầu tư kinh doanh phát triển hạ tầng Khu đô thị mới, Khu công nghiệp, Khu kinh tế là chủ đầu tư công trình thoát nước trên địa bàn được giao quản lý. Sau khi hoàn thành dự án, các tổ chức này phải chuyển giao quyền sở hữu các công trình thoát nước này cho UBND các đô thị.
c) Kế hoạch đầu tư phát triển thoát nước
- Kế hoạch đầu tư phát triển thoát nước bao gồm các giải pháp, phương án đầu tư, công việc cụ thể nhằm bảo đảm tiêu thoát nước, nâng cao độ bao phủ dịch vụ, cải thiện chất lượng dịch vụ trong vùng thoát nước, phù hợp với quy hoạch xây dựng, quy hoạch thoát nước đã được phê duyệt và có sự phối hợp với các địa phương liên quan.
- Các đơn vị được giao quản lý thoát nước tổ chức lập, trình UBND các đô thị phê duyệt kế hoạch đầu tư phát triển hệ thống thoát nước trên địa bàn được giao quản lý.
d) Nguồn vốn đầu tư
- Nguồn vốn ngân sách nhà nước và các nguồn vốn hợp pháp khác. Khuyến khích và tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế tham gia đầu tư xây dựng một phần hoặc toàn bộ hệ thống thoát nước phù hợp với quy hoạch thoát nước dưới mọi hình thức đầu tư. Các nhà đầu tư được hưởng các chính sách ưu đãi, hỗ trợ đầu tư theo quy định của pháp luật.
- Hệ thống thoát nước của các Khu công nghiệp, Khu đô thị mới được đầu tư từ nguồn vốn ngân sách hỗ trợ, vốn tự có, vốn huy động hợp pháp khác của đơn vị được giao làm chủ đầu tư kinh doanh, phát triển hạ tầng khu công nghiệp, khu đô thị mới.
e) Phân kỳ đầu tư
- Việc đầu tư phát triển mạng cống thoát nước được xác định theo yêu cầu phát triển đô thị theo dự báo quy hoạch không quá 05 năm, kể từ khi dự kiến hoàn thành đưa vào sử dụng trừ các tuyến cống được đầu tư đồng bộ cùng với các công trình giao thông.
- Quy mô công suất các công trình đầu mối (trạm bơm, nhà máy xử lý,...) được lựa chọn đón đầu theo dự báo quy hoạch không quá 05 năm, kể từ khi dự kiến hoàn thành đưa vào sử dụng.
- Kích thước mương, cống thoát nước chính được lựa chọn theo dự báo nhu cầu cho giai đoạn dài hạn của quy hoạch xây dựng, quy hoạch thoát nước được phê duyệt.
f) Dự án đầu tư xây dựng công trình thoát nước
Việc lập, thẩm định, phê duyệt và triển khai thực hiện các dự án đầu tư xây dựng công trình thoát nước thực hiện theo Luật Xây dựng ngày 26/11/2003; Nghị định số 88/2007/NĐ-CP và các quy định khác về đầu tư xây dựng công trình.
4. Nội dung quản lý, vận hành hệ thống thoát nước được thực hiện theo quy định tại Chương IV Nghị định số 88/2007/NĐ-CP
a) Việc chọn đơn vị quản lý vận hành và ký hợp đồng quản lý vận hành thực hiện theo quy định tại Nghị định số 88/2007/NĐ-CP.
b) Nội dung cơ bản của hợp đồng quản lý, vận hành thực hiện theo quy định tại Điều 28, 29, 30 của Nghị định số 88/2007/NĐ-CP Việc nghiệm thu, thanh toán hợp đồng thực hiện theo quy định.
c) Quản lý hệ thống thoát nước mưa.
d) Quản lý hệ thống thoát nước thải.
e) Quản lý hệ thống hồ điều hòa.
f) Quản lý công trình đầu mối.
5. Dịch vụ thoát nước gồm
a) Điểm đấu nối và Quy định về xả nước thải tại điểm đấu nối
- Đơn vị thoát nước phải thiết lập các điểm đấu nối cho hộ thoát nước vào mạng lưới thu gom nước của hệ thống thoát nước.
- Miễn trừ đấu nối: Công trình được miễn trừ đấu nối vào hệ thống thoát nước khi gần nguồn tiếp nhận mà chất lượng nước thải bảo đảm yêu cầu vệ sinh môi trường hoặc tại địa bàn chưa có mạng lưới thu gom của hệ thống thoát nước tập trung.
b) Hợp đồng dịch vụ thoát nước là văn bản pháp lý được ký kết giữa đơn vị thoát nước với hộ thoát nước (trừ hộ gia đình) xả nước thải vào hệ thống thoát nước, gồm các nội dung chính: Chủ thể hợp đồng; điểm đấu nối; khối lượng, chất lượng nước thải xả vào hệ thống; chất lượng dịch vụ; quyền và nghĩa vụ của các bên; phí thoát nước,… và các nội dung khác do hai bên thoả thuận.
c) Ngừng dịch vụ thoát nước là các quy định, điều kiện được phép hoặc không được phép ngừng dịch vụ thoát nước đối với hộ gia đình, hộ thoát nước khác và trường hợp ngừng dịch vụ thoát nước để sửa chữa, cải tạo, nâng cấp hệ thống thoát nước được quy định chi tiết tại điều 47 Nghị định số 88/2007/NĐ-CP.
6. Phí thoát nước:
a) Tất cả các hộ thoát nước xả nước thải vào hệ thống thoát nước có nghĩa vụ trả phí thoát nước theo quy định của quy định này.
- Các hộ thoát nước không xả nước thải vào hệ thống thoát nước tập trung của đô thị và khu công nghiệp mà xả trực tiếp ra môi trường thì áp dụng phí bảo vệ môi trường đối với nước thải theo Nghị định số 67/2003/NĐ-CP ngày 13/06/2003 của Chính phủ về phí bảo vệ mội trường đối với nước thải và Nghị định 04/2007/NĐ-CP ngày 08/01/2007 Sữa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 67/2003/NĐ-CP.
- Các hộ thoát nước đã chịu phí thoát nước theo Nghị định số 88/2007/NĐ-CP thì không phải chịu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải theo Nghị định số 67/2003/NĐ-CP và Nghị định số 04/2007/NĐ-CP.
b) Nguyên tắc, phương pháp xác định mức thu phí thoát nước: xác định theo nguyên tắc hướng tới thu hồi chi phí để duy trì dịch vụ thoát nước bao gồm cả nước mưa và nước thải.
- Đối với nước thải sinh hoạt, mức thu phí thoát nước được tính theo khối lượng nước thải. Các loại nước thải khác, mức thu phí thoát nước được tính theo khối lượng nước thải và hàm lượng chất gây ô nhiễm trong nước thải.
- Mức thu phí thoát nước đối với các hộ thoát nước được xác định theo quy định tại Điều 51, 52, 53 Nghị định số 88/2007/NĐ-CP.
Chương II
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI THOÁT NƯỚC
Điều 4. Trách nhiệm của Sở Xây dựng
1. Giúp UBND tỉnh thực hiện công tác quản lý nhà nước về hoạt động thoát nước trên địa bàn tỉnh, gồm quy hoạch thoát nước, đầu tư phát triển thoát nước, quản lý vận hành hệ thống thoát nước, dịch vụ thoát nước.
2. Tham mưu UBND tỉnh các nội dung phân cấp quản lý về thoát nước đô thị, khu công nghiệp, khu kinh tế trên địa bàn tỉnh:
a) Tổng hợp, hướng dẫn lập quy hoạch, kế hoạch xây dựng hệ thống thoát nước đô thị trên địa bàn tỉnh theo chỉ đạo của UBND tỉnh.
b) Lập và thẩm định trình UBND tỉnh phê duyệt quy hoạch thoát nước đô thị đối với quy hoạch thoát nước vùng trong tỉnh, quy hoạch thoát nước Thị xã, Thị trấn, Khu công nghiệp, Khu kinh tế sau khi có ý kiến thỏa thuận của Bộ Xây dựng (kể cả điều chỉnh quy hoạch).
c) Tham mưu UBND tỉnh ban hành quy định về quản lý quy hoạch thoát nước.
d) Tổ chức công bố công khai quy hoạch thoát nước đô thị trên địa bàn tỉnh.
e) Trình UBND tỉnh xác định, giao chủ đầu tư đối với các dự án thoát nước đang triển khai thực hiện.
3. Thẩm định và trình UBND tỉnh ban hành:
a) Quyết định phê duyệt định mức, đơn giá dịch vụ thoát nước đô thị, khu công nghiệp.
b) Quyết định phê duyệt giá dự toán hợp đồng quản lý, vận hành công trình thoát nước tại các thị xã.
c) Quyết định phê duyệt lộ trình tăng giá dịch vụ thoát nước do đơn vị quản lý thoát nước đô thị cung cấp đối với các dự án thoát nước đô thị, khu công nghiệp có sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước.
4. Phối hợp Sở Tài chính thẩm định phí thoát nước của chủ sở hữu công trình thoát nước các đô thị, khu công nghiệp, khu kinh tế tham mưu UBND tỉnh trình HĐND tỉnh thông qua.
5. Hướng dẫn, đôn đốc và kiểm tra việc quản lý hoạt động thoát nước đô thị.
6. Quản lý cơ sở dữ liệu và cung cấp thông tin về hạ tầng kỹ thuật thoát nước trên phạm vị toàn tỉnh.
7. Định kỳ hàng năm kiểm tra việc thực hiện các quy định về quản lý thoát nước đô thị và tổng hợp báo cáo UBND tỉnh và Bộ Xây dựng.
Điều 5. Trách nhiệm của Sở Tài nguyên và Môi trường
1. Quản lý việc sử dụng đất xây dựng hạ tầng thoát nước đô thị, khu công nghiệp.
2. Đánh giá tác động môi trường các quy hoạch và dự án xây dựng cơ sở hạ tầng thoát nước đô thị, khu công nghiệp.
3. Hướng dẫn và nghiệm thu vận hành các cơ sở xử lý thoát nước đô thị, khu công nghiệp theo tiêu chuẩn thoát nước.
4. Tham mưu UBND tỉnh quy định phân công, phân cấp, đầu mối quản lý thống nhất các điểm xả, giám sát chất lượng nước thải của hệ thống thoát nước và các hộ thoát nước đơn lẻ trên địa bàn tỉnh theo từng lưu vực nguồn tiếp nhận và phối hợp với các địa phương liên quan tổ chức quản lý các điểm xả, chất lượng nước thải vào nguồn tiếp nhận theo lưu vực có phạm vi vùng theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường;
5. Hướng dẫn quy chuẩn nước thải xả ra nguồn tiếp nhận; Tham mưu UBND tỉnh cấp và thu hồi, điều chỉnh giấy phép xả nước thải vào hệ thống các sông, suối, hồ, rạch… trên địa bàn tỉnh.
6. Thanh tra, kiểm tra công tác bảo vệ môi trường đối với các công trình thoát nước trên địa bàn tỉnh. Thẩm định và thu phí nước thải từ các hệ thống thoát nước thải khi xả ra môi trường. Phối hợp với chủ sở hữu công trình kiểm tra công tác đấu nối của các đơn vị khi xả vào hệ thống thoát nước.
7. Tham mưu giúp UBND tỉnh kiểm soát ô nhiễm trong hoạt động thoát nước, xác nhận chất lượng nguồn nước thải thuộc tỉnh quản lý về quy chuẩn, tiêu chuẩn nước thải.
8. Chủ trì giải quyết các sự cố về môi trường trong hoạt động thoát nước trên địa bàn.
Điều 6. Trách nhiệm của Sở Tài chính
1. Phối hợp Sở Xây dựng thẩm định phí thoát nước cho chủ sở hữu công trình thoát nước các đô thị, khu công nghiệp có hệ thống thoát nước tập trung để tham mưu UBND tỉnh trình HĐND tỉnh thông qua trước khi phê duyệt
2. Hướng dẫn thu phí, trích phí và quản lý sử dụng nguồn thu phí thoát nước trên địa bàn tỉnh theo quy định.
3. Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư trong việc đảm bảo cân đối vốn đầu tư từ nguồn ngân sách nhà nước và nghiên cứu, xây dựng cơ chế, chính sách tài chính nhằm khuyến khích, huy động các nguồn vốn đầu tư trong và ngoài nước cho đầu tư phát triển thoát nước trên địa bàn tỉnh.
Điều 7. Trách nhiệm của Sở Kế hoạch và Đầu tư
1. Nghiên cứu, xây dựng cơ chế chính sách nhằm khuyến khích, huy động các nguồn vốn trong nước và nước ngoài đầu tư cho các công trình thoát nước; Tham mưu UBND tỉnh ban hành chính sách khuyến khích mọi hình thức đầu tư cho lĩnh vực thoát nước đô thị: Hợp đồng hợp tác kinh doanh (BCC), hợp đồng xây dựng - khai thác - chuyển giao (BOT), hợp đồng xây dựng - chuyển giao - khai thác (BTO), hợp đồng xây dựng - chuyển giao (BT), hợp đồng đối tác công - tư (PPP), mua lại doanh nghiệp, mua trái phiếu, đầu tư chứng khoán và các hình thức đầu tư khác theo Luật Đầu tư.
2. Định kỳ hàng năm tham mưu UBND tỉnh công bố danh mục các dự án kêu gọi đầu tư xây dựng công trình thoát nước đô thị, khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
Điều 8. Trách nhiệm của Sở Khoa học và Công nghệ
Có ý kiến chuyên ngành về công nghệ xử lý thoát nước đô thị của các dự án đầu tư xử lý thoát nước đô thị. Trừ trường hợp các công nghệ này đã được thẩm định, đang áp dụng trong thực tế, vận hành ổn định, có hiệu quả và đang trong quá trình hoàn thiện.
Điều 9. Trách nhiệm của Ban quản lý Khu kinh tế
1. Là chủ sở hữu công trình thoát nước:
a) Được đầu tư từ nguồn vốn ngân sách nhà nước trong khu công nghiệp;
b) Nhận bàn giao từ các tổ chức kinh doanh, phát triển hạ tầng khu công nghiệp.
c) Nhận bàn giao lại từ các tổ chức, cá nhân bỏ vốn đầu tư để kinh doanh, khai thác công trình thoát nước có thời hạn trong khu công nghiệp.
2. Phê duyệt kế hoạch đầu tư phát triển thoát nước trên địa bàn do đơn vị thoát nước lập.
3. Lựa chọn các đơn vị quản lý, vận hành, ký kết hợp đồng và tổ chức giám sát thực hiện công tác thoát nước trong khu công nghiệp được đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước.
4. Phê duyệt quy chế quản lý thoát nước trong khu công nghiệp.
5. Tổ chức lập giá dự toán hợp đồng quản lý, vận hành công trình thoát nước được đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn ngân sách thuộc phạm vi quản lý (có thể giao phòng ban chuyên môn hoặc thuê tư vấn thực hiện) trình Sở Xây dựng thẩm định trình UBND tỉnh phê duyệt để làm cơ sở đấu thầu.
6. Phí thoát nước trong khu công nghiệp do chủ đầu tư kinh doanh, phát triển hạ tầng khu công nghiệp tự quyết định và thoả thuận với các chủ công trình trong khu công nghiệp.
7. Thỏa thuận xây dựng, đấu nối công trình thoát nước cho tổ chức cá nhân đầu tư xây dựng hệ thống thoát nước trong khu công nghiệp.
8. Lưu trữ các hồ sơ, tài liệu về thoát nước trong khu công nghiệp đang sở hữu theo quy định.
9. Cung cấp, bàn giao 01 bộ hồ sơ, dữ liệu thoát nước khu công nghiệp đang sở hữu theo quy định tại khoản 8 Điều này (bản vẽ và dữ liệu đã được số hóa) cho chính quyền đô thị có công trình và Sở Xây dựng trong vòng 90 ngày kể từ ngày công trình được đưa vào sử dụng để quản lý.
10. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính xác thực của các dữ liệu do mình cung cấp.
11. Chủ trì và chịu trách nhiệm phối hợp với Sở Xây dựng, các sở ngành có liên quan thực hiện chức năng quản lý nhà nước về hoạt động thoát nước của hệ thống thoát nước trong hàng rào khu công nghiệp theo ủy quyền của UBND tỉnh.
12. Báo cáo Sở Xây dựng và UBND tỉnh hàng năm về các nội dung công tác quản lý thoát nước trong khu công nghiệp.
Điều 10. Trách nhiệm của UBND các huyện, thị xã
1. UBND các huyện, thị xã là chủ sở hữu công trình thoát nước:
a) Được đầu tư từ nguồn vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn quản lý;
b) Nhận bàn giao lại từ các tổ chức kinh doanh, phát triển khu đô thị mới;
c) Nhận bàn giao lại từ các tổ chức, cá nhân bỏ vốn đầu tư để kinh doanh khai thác công trình thoát nước có thời hạn.
2. Quản lý đầu tư xây dựng mới, duy tu, bảo dưỡng và vận hành công trình thoát nước bằng nguồn vốn ngân sách trên địa bàn theo quy hoạch được duyệt.
3. Tham gia quản lý thống nhất các điểm xả, giám sát chất lượng nước thải của hệ thống thoát nước chung và các hộ thoát nước đơn lẻ theo từng lưu vực và nguồn tiếp nhận trên địa bàn.
4. Lựa chọn các đơn vị quản lý, vận hành, ký kết hợp đồng và tổ chức giám sát thực hiện công tác thoát nước đô thị trên địa bàn mình quản lý.
5. UBND các huyện tổ chức lập giá dự toán hợp đồng quản lý, vận hành công trình thoát nước các thị trấn (giao phòng ban chuyên môn hoặc thuê tư vấn thực hiện) trình Sở Xây dựng thẩm định trước khi phê duyệt để thực hiện; UBND các thị xã tổ chức lập giá dự toán hợp đồng quản lý, vận hành công trình thoát nước thị xã (giao phòng ban chuyên môn hoặc thuê tư vấn thực hiện) trình Sở Xây dựng thẩm định trình UBND tỉnh phê duyệt.
6. Phê duyệt kế hoạch đầu tư phát triển thoát nước trên địa bàn do đơn vị thoát nước lập.
7. Phê duyệt quy hoạch chi tiết xây dựng tỉ lệ 1/500 các dự án thoát nước đô thị trên địa bàn trên cơ sở thẩm định của phòng chuyên môn.
8. Thỏa thuận xây dựng, đấu nối công trình thoát nước đô thị cho tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng thoát nước đô thị trên địa bàn và theo phân cấp quản lý hệ thống đường đô thị.
9. UBND các đô thị chỉ đạo đơn vị thoát nước tổ chức lập và trình phương án phí thoát nước; Sở Xây dựng là cơ quan chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính thẩm định phương án phí thoát nước; UBND tỉnh quyết định phí thoát nước cho từng đô thị trên địa bàn quản lý sau khi đã thông qua HĐND tỉnh.
10. Tổ chức lập và trình giá dịch vụ thoát nước trình Sở Xây dựng thẩm định và trình UBND tỉnh phê duyệt đối với các công trình thoát nước đô thị được đầu tư xây dựng từ nguồn vốn ngân sách trên địa bàn tỉnh và kể cả các nguồn vốn khác.
11. Lưu trữ các hồ sơ, tài liệu về thoát nước đô thị, khu công nghiệp, khu kinh tế đang sở hữu theo quy định.
12. Cung cấp, bàn giao 01 bộ hồ sơ, dữ liệu thoát nước đô thị, khu công nghiệp, khu kinh tế đang sở hữu theo quy định tại khoản 11 Điều này (bản vẽ và dữ liệu đã được số hóa) đối với các dự án/công trình do mình làm chủ đầu tư hoặc làm chủ sở hữu về cho Sở Xây dựng trong vòng 90 ngày kể từ ngày công trình được đưa vào sử dụng để quản lý.
13. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác của các dữ liệu do mình cung cấp (đối với các dự án do mình làm chủ đầu tư).
14. Báo cáo Sở Xây dựng và UBND tỉnh hàng năm về các nội dung công tác quản lý thoát nước đô thị.
Điều 11. Trách nhiệm của UBND xã, phường, thị trấn
UBND cấp xã, phường, thị trấn, các tổ chức đoàn thể, cộng đồng dân cư, cá nhân từng người dân có trách nhiệm giám sát quản lý thoát nước đô thị, Khu công nghiệp theo quy định của pháp luật. Trong trường hợp phát hiện những vi phạm pháp luật về quản lý thoát nước đô thị, Khu công nghiệp, đề nghị thông báo cho cơ quan có thẩm quyền của địa phương để xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 12. Trách nhiệm của Chủ đầu tư hạ tầng tại các khu công nghiệp, khu kinh tế, cụm công nghiệp
1. Lưu trữ các hồ sơ, tài liệu về thoát nước cụm công nghiệp
2. Cung cấp, bàn giao 01 bộ hồ sơ, dữ liệu thoát nước trong Cụm công nghiệp đang sở hữu theo quy định tại khoản 1 Điều này (bản vẽ và dữ liệu đã được số hóa) cho chính quyền đô thị có công trình, Sở Công thương và Sở Xây dựng trong vòng 90 ngày kể từ ngày công trình được đưa vào sử dụng để quản lý.
3. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác của các dữ liệu do mình cung cấp.
4. Báo cáo Sở Xây dựng hàng năm về các nội dung công tác quản lý thoát nước cụm công nghiệp.
Chương III
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 13. Xử lý vi phạm
Các tổ chức, cá nhân, hộ gia đình có hành vi vi phạm các quy định tại Điều 11 Nghị định số 88/2007/NĐ-CP thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Nghị định số 23/2009/NĐ-CP ngày 27/02/2009 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động xây dựng; kinh doanh bất động sản; khai thác, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng; quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật; quản lý phát triển nhà và công sở.
Điều 14. Tổ chức thực hiện
Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân phản ánh về Sở Xây dựng để được hướng dẫn, giải quyết theo thẩm quyền hoặc tham mưu UBND tỉnh giải quyết theo quy định./.