cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Quyết định số 10/2013/QĐ-UBND ngày 27/03/2013 Về Quy định xử lý cán bộ, công, viên chức, người làm việc theo chế độ hợp đồng và cán bộ, chiến sĩ lực lượng vũ trang vi phạm Chỉ thị 08-CT/TU và vi phạm quy định trong giờ hành chính do tỉnh Trà Vinh ban hành (Văn bản hết hiệu lực)

  • Số hiệu văn bản: 10/2013/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Cơ quan ban hành: Tỉnh Trà Vinh
  • Ngày ban hành: 27-03-2013
  • Ngày có hiệu lực: 06-04-2013
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 26-12-2016
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 1360 ngày (3 năm 8 tháng 25 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 26-12-2016
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 26-12-2016, Quyết định số 10/2013/QĐ-UBND ngày 27/03/2013 Về Quy định xử lý cán bộ, công, viên chức, người làm việc theo chế độ hợp đồng và cán bộ, chiến sĩ lực lượng vũ trang vi phạm Chỉ thị 08-CT/TU và vi phạm quy định trong giờ hành chính do tỉnh Trà Vinh ban hành (Văn bản hết hiệu lực) bị bãi bỏ, thay thế bởi Quyết định số 34/2016/QĐ-UBND ngày 16/12/2016 Quy chế phối hợp thực hiện cơ chế một cửa liên thông thủ tục hành chính về: Đăng ký khai sinh, đăng ký thường trú, cấp thẻ bảo hiểm y tế cho trẻ em dưới 06 tuổi và đăng ký khai tử, xóa đăng ký thường trú cho công dân trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn”. Xem thêm Lược đồ.

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TRÀ VINH
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 10/2013/QĐ-UBND

Trà Vinh, ngày 27 tháng 3 năm 2013

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC QUY ĐỊNH XỬ LÝ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC, NGƯỜI LÀM VIỆC THEO CHẾ ĐỘ HỢP ĐỒNG VÀ CÁN BỘ, CHIẾN SĨ LỰC LƯỢNG VŨ TRANG VI PHẠM CHỈ THỊ SỐ 08-CT/TU NGÀY 16/8/2012 CỦA BAN THƯỜNG VỤ TỈNH ỦY VÀ VI PHẠM CÁC QUY ĐỊNH TRONG GIỜ HÀNH CHÍNH

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TRÀ VINH

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;

Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 03/12/2004;

Căn cứ Luật Cán bộ, công chức năm 2008; Luật Viên chức năm 2010 và các văn bản hướng dẫn thi hành;

Để thực hiện Chỉ thị số 08-CT/TU ngày 16/8/2012 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Trà Vinh về việc cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức không được sử dụng rượu, bia trong giờ làm việc; Công văn số 288-CV/TU ngày 23/10/2012 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Trà Vinh về việc uốn nắn việc chấp hành quy định trong giờ hành chính và việc chấp hành kỷ luật phát ngôn của cán bộ, đảng viên;

Theo Tờ trình số 110/TTr-SNV ngày 01/3/2013 của Giám đốc Sở Nội vụ,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Quyết định này Quy định về xử lý cán bộ, công chức, viên chức, người làm việc theo chế độ hợp đồng và cán bộ, chiến sĩ lực lượng vũ trang vi phạm Chỉ thị số 08-CT/TU ngày 16/8/2012 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Trà Vinh và vi phạm quy định trong giờ hành chính theo Công văn số 288-CV/TU ngày 23/10/2012 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Trà Vinh.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Quyết định này áp dụng đối với cán bộ, công chức, viên chức, người làm việc theo chế độ hợp đồng và cán bộ, chiến sĩ lực lượng vũ trang (gọi tắt là cán bộ, công chức, viên chức và người làm việc theo chế độ hợp đồng) trên địa bàn tỉnh Trà Vinh thuộc các cơ quan, đơn vị, tổ chức như sau:

1. Cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở tỉnh, huyện, thành phố.

2. Cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân.

3. Cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân.

4. Đơn vị sự nghiệp công lập.

5. Các tổ chức Hội có tính chất đặc thù.

6. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu, Công ty Cổ phần có vốn nhà nước và doanh nghiệp có vốn góp của Nhà nước (gọi chung là doanh nghiệp nhà nước).

7. Đảng ủy, Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, tổ chức chính trị - xã hội ở xã, phường, thị trấn.

Điều 3. Nguyên tắc xử lý vi phạm

1. Khách quan, công bằng; nghiêm minh, đúng quy định.

2. Nếu cán bộ, công chức, viên chức và người làm việc theo chế độ hợp đồng có hành vi vi phạm theo quy định tại Điều 4, Quyết định này đến mức xử lý kỷ luật thì chỉ bị xử lý kỷ luật một trong những hình thức như sau: Khiển trách, cảnh cáo, hạ bậc lương (nếu đang hưởng lương từ bậc 2 trở lên), giáng chức (nếu có chức vụ), cách chức (nếu có chức vụ), buộc thôi việc; hoặc chấm dứt hợp đồng đối với người làm việc theo chế độ hợp đồng.

3. Trong thời gian thi hành quyết định kỷ luật, nếu cán bộ, công chức, viên chức và người làm việc theo chế độ hợp đồng tiếp tục có hành vi vi phạm theo quy định tại Điều 4, Quyết định này thì phải chịu hình thức kỷ luật nặng hơn một mức so với hình thức kỷ luật đang thi hành. Quyết định kỷ luật đang thi hành chấm dứt hiệu lực kể từ thời điểm quyết định kỷ luật đối với hành vi vi phạm mới có hiệu lực.

4. Các lần vi phạm được tính để xử lý trong từng năm công tác, không tính cộng dồn giữa các năm công tác.

5. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày phát hiện hành vi vi phạm thì Thủ trưởng cơ quan, đơn vị xem xét xử lý vi phạm theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan trực tiếp quản lý cán bộ, công chức, viên chức theo phân cấp để xử lý vi phạm.

6. Cấm mọi hành vi xâm phạm thân thể, danh dự, nhân phẩm của cán bộ, công chức, viên chức và người làm việc theo chế độ hợp đồng trong quá trình xử lý kỷ luật.

Điều 4. Các hành vi vi phạm bị xử lý:

1. Vi phạm việc sử dụng rượu, bia trong giờ làm việc, trong các bữa ăn trưa của ngày làm việc; tiếp khách ở quán rượu, bia những nơi có tính chất nhạy cảm, có dư luận xã hội không tốt theo quy định tại Chỉ thị số 08-CT/TU ngày 16/8/2012 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Trà Vinh.

2. Vi phạm quy định trong giờ hành chính như: làm việc riêng trong giờ hành chính không được sự cho phép của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị và ở quán ăn hoặc uống, ở nơi công cộng theo Công văn số 288-CV/TU ngày 23/10/2012 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Trà Vinh.

Điều 5. Xử lý vi phạm

1. Các đối tượng nêu tại Điều 2 có một trong các hành vi vi phạm theo quy định tại Điều 4, Quyết định này, tùy theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý như sau:

a) Vi phạm lần đầu trong năm:

Người đứng đầu cơ quan, đơn vị nhắc nhở, phê bình trước tập thể cơ quan, đơn vị. Nếu vi phạm lần đầu mà để xảy ra hậu quả nghiêm trọng, gây ảnh hưởng xấu đến cơ quan, đơn vị thì xử lý vi phạm như Điểm c, Khoản 1, Điều 5, Quyết định này.

b) Vi phạm lần thứ 2 trong năm:

Người đứng đầu cơ quan, đơn vị tổ chức kiểm điểm, phê bình trước tập thể cơ quan, đơn vị và không xem xét bình chọn các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng cuối năm. Nếu vi phạm lần thứ 2 mà để xảy ra hậu quả nghiêm trọng, gây ảnh hưởng xấu đến cơ quan, đơn vị thì xử lý vi phạm như Điểm c, Khoản 1, Điều 5, Quyết định này.

c) Vi phạm lần thứ 3 trở lên trong năm:

Tùy theo mức độ vi phạm, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị xem xét xử lý kỷ luật theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan trực tiếp quản lý cán bộ, công chức, viên chức theo phân cấp xử lý kỷ luật một trong những hình thức: Khiển trách, cảnh cáo, hạ bậc lương (nếu đang hưởng lương từ bậc 2 trở lên), giáng chức (nếu có chức vụ), cách chức (nếu có chức vụ), buộc thôi việc; hoặc chấm dứt hợp đồng đối với người làm việc theo chế độ hợp đồng.

2. Cơ quan, đơn vị có cán bộ, công chức, viên chức và người làm việc theo chế độ hợp đồng vi phạm (có một trong các hành vi vi phạm) quy định tại Điều 4, Quyết định này; tùy theo mức độ vi phạm, tập thể cơ quan, đơn vị và người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan, đơn vị được phân công phụ trách lĩnh vực công tác có trường hợp vi phạm sẽ bị xử lý như sau:

a) Vi phạm Điểm a và Điểm b, Khoản 1, Điều 5, Quyết định này nhưng chưa xảy ra hậu quả nghiêm trọng hoặc chưa ảnh hưởng xấu đến cơ quan, đơn vị thì người đứng đầu cơ quan, đơn vị có thẩm quyền quản lý có văn bản nhắc nhở, phê bình.

b) Vi phạm Điểm c, Khoản 1, Điều 5, Quyết định này (hoặc vi phạm Điểm a và Điểm b mà bị xử lý vi phạm như Điểm c, Khoản 1, Điều 5, Quyết định này) thì không được xem xét công nhận danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng cuối năm. Nếu cơ quan, đơn vị nêu trên là đơn vị trực thuộc cơ quan khác thì người đứng đầu cơ quan khác (cơ quan cấp trên trực tiếp) không được xem xét công nhận danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng cuối năm.

Ví dụ 1: Sở A có công chức làm việc tại Phòng B (Phòng B là phòng chuyên môn thuộc Sở A) vi phạm Điểm c, Khoản 1, Điều 5, Quyết định này (hoặc vi phạm Điểm a và Điểm b mà bị xử lý vi phạm như Điểm c, Khoản 1, Điều 5, Quyết định này) thì người đứng đầu, cấp phó người đứng đầu Sở A phụ trách lĩnh vực công tác Phòng B và tập thể Sở A không được xem xét công nhận danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng cuối năm.

Ví dụ 2: Trung tâm C là đơn vị trực thuộc Sở A (Trung tâm C là đơn vị có con dấu và tài khoản riêng, được thành lập theo quy định của pháp luật, ...), Trung tâm C có viên chức vi phạm Điểm c, Khoản 1, Điều 5, Quyết định này (hoặc vi phạm Điểm a và Điểm b mà bị xử lý vi phạm như Điểm c, Khoản 1, Điều 5, Quyết định này) thì người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu Trung tâm C được phân công phụ trách lĩnh vực công tác có trường hợp vi phạm, tập thể Trung tâm C và người đứng đầu Sở A không được xem xét công nhận danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng cuối năm.

3. Cơ quan, đơn vị có cán bộ, công chức, viên chức và người làm việc theo chế độ hợp đồng vi phạm (có một trong các hành vi vi phạm) quy định tại Điều 4, Quyết định này mà không xử lý vi phạm hoặc không báo cáo cơ quan trực tiếp quản lý cán bộ, công chức, viên chức theo phân cấp để xử lý vi phạm thì người đứng đầu và cấp phó người đứng đầu phụ trách lĩnh vực công tác có trường hợp vi phạm sẽ bị cơ quan trực tiếp quản lý cán bộ, công chức, viên chức theo phân cấp kiểm điểm, phê bình trước tập thể cơ quan, đơn vị đó và không xem xét bình chọn các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng cuối năm hoặc bị xử lý kỷ luật với hình thức khiển trách hay cảnh cáo.

4. Cán bộ, chiến sĩ công tác tại cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân nếu vi phạm (có một trong các hành vi vi phạm) quy định tại Điều 4, Quyết định này còn phải căn cứ vào các Điều lệnh quản lý bộ đội của Quân đội nhân dân Việt Nam và các văn bản pháp luật có liên quan để xử lý kỷ luật.

5. Cán bộ, chiến sĩ công tác tại cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân nếu vi phạm (có một trong các hành vi vi phạm) quy định tại Điều 4, Quyết định này còn phải căn cứ vào các văn bản pháp luật có liên quan đến ngành Công an để xử lý kỷ luật.

6. Đối với cán bộ, công chức, viên chức và người làm việc theo chế độ hợp đồng là đảng viên nếu vi phạm thì ngoài việc xử lý vi phạm theo Quyết định này, phải bị xử lý kỷ luật theo Quy định của Đảng.

Điều 6. Tổ chức thực hiện

1.Trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị:

a) Triển khai đến toàn thể cán bộ, công chức, viên chức và người làm việc theo chế độ hợp đồng thuộc thẩm quyền quản lý được biết và tổ chức bộ phận kiểm tra nội bộ thường xuyên thực hiện Quyết định này.

b) Định kỳ hàng quý (vào ngày 20 tháng cuối của quý), 6 tháng (vào ngày 15 tháng 6), năm (vào ngày 10 tháng 12) các cơ quan, đơn vị báo cáo tình hình thực hiện Chỉ thị số 08-CT/TU ngày 16/8/2012 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy và việc chấp hành quy định trong giờ hành chính theo Công văn số 288-CV/TU ngày 23/10/2012 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy và Quyết định này. Cơ quan Đảng, đoàn thể gửi báo cáo đến Ủy ban Kiểm tra Tỉnh ủy tổng hợp. Cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, các tổ chức Hội có tính chất đặc thù tỉnh, doanh nghiệp nhà nước của tỉnh, cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp của Nhà nước theo hệ thống ngành dọc của Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh, đơn vị lực lượng vũ trang gửi báo cáo đến Sở Nội vụ tổng hợp, báo cáo đến UBND tỉnh và Ủy ban Kiểm tra Tỉnh ủy. Ủy ban Kiểm tra Tỉnh ủy tổng hợp chung để báo cáo Ban Thường vụ Tỉnh ủy theo quy định và đồng thời gửi báo cáo đến Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh (Ban Thi đua - Khen thưởng).

2. Thực hiện kỷ luật, kỷ cương hành chính trên địa bàn tỉnh, các cơ quan, đơn vị và doanh nghiệp của Nhà nước theo hệ thống ngành dọc của Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh có trách nhiệm vận động cán bộ, công chức, viên chức và người làm việc theo chế độ hợp đồng thuộc thẩm quyền quản lý thực hiện tốt Chỉ thị số 08-CT/TU ngày 16/8/2012 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy và quy định trong giờ hành chính theo Công văn số 288-CV/TU ngày 23/10/2012 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy; nếu để cán bộ, công chức, viên chức và người làm việc theo chế độ hợp đồng thuộc thẩm quyền quản lý có một trong các hành vi vi phạm theo quy định tại Điều 4, Quyết định này, thì Thủ trưởng cơ quan, đơn vị và doanh nghiệp của Nhà nước theo hệ thống ngành dọc của Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh chịu trách nhiệm trước Ban Thường vụ Tỉnh ủy.

3. Trách nhiệm của Giám đốc Sở Nội vụ:

a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan tham mưu và trình Chủ tịch UBND tỉnh thành lập Ban Chỉ đạo và Đội Kiểm tra việc thực hiện Chỉ thị số 08-CT/TU ngày 16/8/2012 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy và việc chấp hành quy định trong giờ hành chính theo Công văn số 288-CV/TU ngày 23/10/2012 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy. Thành phần Ban Chỉ đạo và Đội Kiểm tra gồm các ngành như: Ủy ban Kiểm tra Tỉnh ủy, Ban Tổ chức Tỉnh ủy, Sở Nội vụ, Thanh tra tỉnh, Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh, Liên đoàn lao động tỉnh, Hội Liên hiệp phụ nữ tỉnh, Tỉnh đoàn, Đài Phát thanh và Truyền hình, Báo Trà Vinh, ...

b) Lập dự toán kinh phí hoạt động hàng năm của Ban Chỉ đạo và Đội Kiểm tra của tỉnh gửi Sở Tài chính trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định.

4. Trách nhiệm của Chủ tịch UBND huyện, thành phố (gọi chung là Chủ tịch UBND cấp huyện):

a) Ngoài trách nhiệm nêu tại Khoản 1, Điều 6, Quyết định này, Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định thành lập Ban Chỉ đạo và Tổ Kiểm tra việc thực hiện Chỉ thị số 08-CT/TU ngày 16/8/2012 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy và việc chấp hành quy định trong giờ hành chính theo Công văn số 288-CV/TU ngày 23/10/2012 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy trên địa bàn huyện, thành phố. Thành phần Ban Chỉ đạo và Tổ Kiểm tra gồm các ngành tương tự như của tỉnh.

b) Quyết định kinh phí hoạt động hàng năm của Ban Chỉ đạo và Tổ Kiểm tra cấp huyện.

5. Giám đốc Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Giám đốc Sở Nội vụ trình Chủ tịch UBND tỉnh về chế độ bồi dưỡng (thù lao) cho Ban Chỉ đạo của tỉnh, của cấp huyện sau mỗi lần họp và Đội Kiểm tra của tỉnh, Tổ Kiểm tra cấp huyện khi tham gia kiểm tra việc thực hiện Chỉ thị số 08-CT/TU ngày 16/8/2012 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy và việc chấp hành quy định trong giờ hành chính theo Công văn số 288-CV/TU ngày 23/10/2012 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy.

6. Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông phối hợp với Đài Phát thanh và Truyền hình Trà Vinh, Báo Trà Vinh tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến rộng rãi nội dung Chỉ thị số 08-CT/TU ngày 16/8/2012 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Công văn số 288-CV/TU ngày 23/10/2012 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy và Quyết định này trên các phương tiện thông tin đại chúng để cán bộ, công chức, viên chức và người làm việc theo chế độ hợp đồng trên địa bàn tỉnh được biết và thực hiện nghiêm túc, đồng thời để nhân dân tham gia giám sát.

Điều 7. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.

Điều 8. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Thủ trưởng các Sở - Ban ngành tỉnh (03 hệ), Thủ trưởng các doanh nghiệp Nhà nước, Thủ trưởng các cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện - thành phố và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan căn cứ Quyết định này thi hành./.

 


Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Tư pháp (Cục kiểm tra văn bản);
- TTTU; TT HĐND tỉnh (b/c);
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Như Điều 8;
- Tổ chức Hội có tính chất đặc thù tỉnh TV;
- Huyện ủy, Thành ủy;
- Đảng ủy trực thuộc Tỉnh ủy;
- Các doanh nghiệp nhà nước;
- Cơ quan, đơn vị ngành dọc của TW đóng trên địa bàn tỉnh;
- Sở Nội vụ (2 bản);
- Đảng ủy, Thường trực HĐND, UBND xã, phường, thị trấn;
- LĐVP, các Phòng NC;
- Website Chính phủ;
- Lưu: VT, NCNC.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Trần Khiêu