Quyết định số 26/2013/QĐ-UBND ngày 23/01/2013 Về Quy định phân cấp quản lý tổ chức bộ máy, biên chế và cán bộ, công, viên chức Nhà nước tỉnh Bắc Giang
- Số hiệu văn bản: 26/2013/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Cơ quan ban hành: Tỉnh Bắc Giang
- Ngày ban hành: 23-01-2013
- Ngày có hiệu lực: 02-02-2013
- Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 01-06-2021
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
- Thời gian duy trì hiệu lực: 3041 ngày (8 năm 4 tháng 1 ngày)
- Ngày hết hiệu lực: 01-06-2021
- Ngôn ngữ:
- Định dạng văn bản hiện có:
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 26/2013/QĐ-UBND | Bắc Giang, ngày 23 tháng 01 năm 2013 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ PHÂN CẤP QUẢN LÝ TỔ CHỨC BỘ MÁY, BIÊN CHẾ VÀ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC NHÀ NƯỚC TỈNH BẮC GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND và UBND ngày 03/12/2004;
Căn cứ Luật Cán bộ, công chức ngày 13/11/2008;
Căn cứ Luật Viên chức ngày 15/11/2010;
Căn cứ Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ quy định về quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập;
Căn cứ Nghị định số 21/2010/NĐ-CP ngày 08/3/2010 của Chính phủ về quản lý biên chế công chức; Nghị định số 24/2010/NĐ-CP ngày 15/3/2010 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức;
Căn cứ Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21/4/2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội; Nghị định số 33/2012/NĐ-CP ngày 13/4/2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 45/2010/NĐ-CP;
Căn cứ Nghị định số 66/2011/NĐ-CP ngày 01/8/2011 của Chính phủ quy định việc áp dụng Luật Cán bộ, công chức đối với các chức danh lãnh đạo, quản lý công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do nhà nước làm chủ sở hữu và người được cử làm đại diện chủ sở hữu phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp có vốn góp của Nhà nước; Nghị định số 99/2012/NĐ-CP ngày 15/11/2012 của Chính phủ về phân công, phân cấp thực hiện các quyền, trách nhiệm, nghĩa vụ của chủ sở hữu nhà nước đối với doanh nghiệp nhà nước và vốn Nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp;
Căn cứ Nghị định số 29/2012/NĐ-CP ngày 12/4/2012 của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức; Nghị định số 41/2012/NĐ-CP ngày 08/5/2012 quy định vị trí việc làm trong đơn vị sự nghiệp công lập;
Theo đề nghị của Sở Nội vụ tại Tờ trình số 174/TTr-SNV ngày 18/10/2012,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo quyết định này Quy định về phân cấp quản lý tổ chức bộ máy, biên chế và cán bộ, công chức, viên chức Nhà nước tỉnh Bắc Giang.
Điều 2. Quyết định có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 208/2010/QĐ-UBND ngày 30/11/2010 của UBND tỉnh ban hành Quy định về phân cấp quản lý tổ chức bộ máy, biên chế và cán bộ, công chức, viên chức Nhà nước tỉnh Bắc Giang.
Điều 3. Giám đốc Sở, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị thuộc UBND tỉnh; Chủ tịch UBND huyện, thành phố; Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập được phân cấp; Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn và các cơ quan, đơn vị, cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
QUY ĐỊNH
VỀ PHÂN CẤP QUẢN LÝ TỔ CHỨC BỘ MÁY, BIÊN CHẾ VÀ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC NHÀ NƯỚC TỈNH BẮC GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 26/2013/QĐ-UBND ngày 23/01/2013 của UBND tỉnh Bắc Giang)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định về phân cấp quản lý tổ chức bộ máy, biên chế và cán bộ, công chức, viên chức Nhà nước trên địa bàn tỉnh Bắc Giang.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Tổ chức, gồm:
a) Các Sở, cơ quan, đơn vị thuộc UBND tỉnh; Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và HĐND tỉnh; Văn phòng Ban Chỉ đạo phòng, chống tham nhũng tỉnh; Ban Quản lý các Khu công nghiệp tỉnh (gọi chung là Sở); UBND huyện, thành phố (gọi chung là UBND cấp huyện); phòng, ban, chi cục thuộc sở; phòng, ban, cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện; UBND xã, phường, thị trấn (gọi chung là UBND cấp xã);
b) Đơn vị sự nghiệp công lập, ngoài công lập trực thuộc: UBND tỉnh; Sở; UBND cấp huyện; các tổ chức trực thuộc trung tâm, phòng, ban, chi cục, bệnh viện, trường học thuộc Sở; phòng, ban chuyên môn thuộc UBND cấp huyện;
c) Tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ chức phi Chính phủ được thành lập theo quy định (gọi chung là Hội); các Quỹ sử dụng biên chế nhà nước trên địa bàn tỉnh;
d) Công ty trách nhiệm hữu hạn (TNHH) một thành viên do UBND tỉnh làm chủ sở hữu; công ty cổ phần, công ty TNHH từ hai thành viên trở lên có vốn góp của Nhà nước do UBND tỉnh quản lý.
2. Cá nhân, gồm:
a) Cán bộ, công chức, viên chức và lao động hợp đồng theo Nghị định số 68/2000/NĐ-CP ngày 17/11/2000 của Chính phủ (gọi tắt là lao động hợp đồng 68) đang làm việc ở các tổ chức nêu tại điểm a, b, c khoản 1 Điều này;
b) Chủ tịch và thành viên Hội đồng thành viên (HĐTV) hoặc Chủ tịch công ty, Giám đốc, Kiểm soát viên công ty TNHH một thành viên; Người đại diện theo ủy quyền đối với phần vốn Nhà nước tại công ty cổ phần, công ty TNHH từ hai thành viên trở lên;
c) Các chức danh lãnh đạo, quản lý tổ chức Hội có phạm vi hoạt động trong tỉnh, trong huyện, trong xã (gọi chung là cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã);
d) Các chức danh lãnh đạo, quản lý cơ quan, doanh nghiệp ngành dọc ở Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh theo quy định của Ban Thường vụ Tỉnh ủy.
Chương II
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN QUẢN LÝ TỔ CHỨC BỘ MÁY, BIÊN CHẾ VÀ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC
Điều 3. Nhiệm vụ, quyền hạn của UBND tỉnh
1. Quản lý tổ chức bộ máy:
a) Xây dựng đề án thành lập cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, UBND cấp huyện theo hướng dẫn của Chính phủ trình HĐND tỉnh; quyết định thành lập, sáp nhập, tổ chức lại cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, UBND cấp huyện khi có Nghị quyết của HĐND tỉnh hoặc theo Nghị định của Chính phủ; quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của Sở, cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh theo quy định của Chính phủ và hướng dẫn của Bộ, cơ quan ở Trung ương quản lý ngành, lĩnh vực;
b) Quyết định thành lập; sáp nhập; chia, tách; giải thể; đổi tên các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc UBND tỉnh, Sở, UBND cấp huyện theo quy định của pháp luật hoặc theo hướng dẫn của Bộ, cơ quan Trung ương quản lý ngành, lĩnh vực; quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của đơn vị sự nghiệp công lập thuộc UBND tỉnh theo hướng dẫn của Bộ quản lý ngành và tình hình thực tế tại địa phương; hướng dẫn thực hiện quản lý nhà nước đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị ngành dọc của Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh; quyết định cho phép thành lập, giải thể đơn vị sự nghiệp ngoài công lập và tổ chức khác theo hướng dẫn của Bộ, cơ quan Trung ương quản lý ngành, lĩnh vực;
c) Quyết định cho phép thành lập; sáp nhập; chia, tách; giải thể; chuyển đổi doanh nghiệp nhà nước thành Công ty cổ phần, Công ty TNHH một thành viên do UBND tỉnh làm chủ sở hữu sau khi được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt đề án; cho phép các tổ chức kinh tế trong nước đặt Văn phòng đại diện, chi nhánh hoạt động trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật;
d) Xây dựng đề án thành lập mới; sáp nhập; chia, tách; điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính trình HĐND tỉnh; hoàn chỉnh hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết định; quản lý hồ sơ, mốc giới, chỉ giới và bản đồ địa giới hành chính của địa phương theo quy định.
2. Quản lý biên chế:
a) Trình HĐND tỉnh quyết định biên chế công chức trong cơ quan hành chính, phê duyệt tổng số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập của tỉnh;
b) Quyết định giao chỉ tiêu biên chế công chức (gồm cả lao động hợp đồng 68), tổng số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập, cán bộ khuyến nông và cán bộ thú y cấp xã theo Nghị quyết của HĐND tỉnh phê duyệt;
3. Quản lý cán bộ, công chức, viên chức:
a) Tuyển dụng công chức, viên chức;
b) Quản lý về số lượng, tiêu chuẩn tuyển dụng, sử dụng đối với công chức, viên chức thuộc biên chế của tỉnh; quản lý vị trí việc làm và biên chế công chức, viên chức theo phân cấp và theo quy định của pháp luật;
c) Hướng dẫn việc kiêm nhiệm một số chức danh công chức cấp xã, đảm bảo các lĩnh vực công tác ở địa phương có công chức đảm nhiệm; chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc tuyển dụng công chức cấp xã.
4. Quyết định các vấn đề khác có liên quan đến tổ chức bộ máy, biên chế và cán bộ, công chức, viên chức theo quy định.
Điều 4. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch UBND tỉnh
1. Quản lý tổ chức bộ máy:
a) Quyết định thành lập hoặc cho phép thành lập; chia, tách; sáp nhập; giải thể; chuyển đổi loại hình cơ sở giáo dục thuộc thẩm quyền quản lý của UBND tỉnh (gồm cả cơ sở giáo dục có sự tham gia đầu tư của các tổ chức, cá nhân nước ngoài) gồm: Trường trung cấp chuyên nghiệp, trường trung học phổ thông, trường phổ thông có nhiều cấp học (trong đó có cấp học trung học phổ thông), trung tâm giáo dục thường xuyên, trung tâm kỹ thuật tổng hợp hướng nghiệp, trung tâm ngoại ngữ - tin học và các cơ sở giáo dục công lập khác thuộc thẩm quyền quản lý của UBND tỉnh;
b) Quyết định cho phép thành lập; chia, tách; sáp nhập; hợp nhất; giải thể; đổi tên Hội cấp tỉnh, cấp huyện và phê duyệt Điều lệ Hội có phạm vi hoạt động cấp tỉnh, cấp huyện;
c) Quyết định thành lập, sáp nhập, chia, tách, giải thể, đổi tên thôn, tổ dân phố sau khi có Nghị quyết của HĐND tỉnh; quyết định phân hạng thôn, tổ dân phố; quyết định phân loại đơn vị hành chính cấp xã; quyết định thành lập và giải thể trạm y tế cấp xã;
d) Quyết định thành lập, kiện toàn, giải thể các tổ chức mang tính chất phối hợp liên ngành cấp tỉnh, gồm: Hội đồng, Ban chỉ đạo, Ban điều hành;
đ) Quyết định phê duyệt Điều lệ, Quy chế, công nhận Hội đồng trường cao đẳng trực thuộc UBND tỉnh; quyết định phê duyệt, sửa đổi, bổ sung Điều lệ tổ chức và hoạt động của Công ty TNHH một thành viên vốn nhà nước theo quy định của pháp luật;
e) Quyết định xếp hạng đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc UBND tỉnh, Sở, UBND cấp huyện.
Việc xếp hạng trường mầm non, tiểu học, trung học cơ sở, phổ thông cơ sở thực hiện theo quy định tại điểm a, khoản 1, Điều 8 Quy định này;
2. Quản lý biên chế:
a) Kiểm tra việc thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp công lập theo phân cấp của Chính phủ;
b) Kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến việc thực hiện các quy định về quản lý biên chế, công chức, viên chức trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị sự nghiệp công lập của tỉnh;
c) Tổng hợp, báo cáo Bộ, ngành Trung ương về tình hình quản lý biên chế công chức, viên chức thuộc quyền quản lý;
3. Quản lý cán bộ, công chức, viên chức:
a) Trình Thủ tướng Chính phủ phê chuẩn kết quả bầu cử thành viên UBND tỉnh; phê chuẩn kết quả bầu cử thành viên UBND cấp huyện; điều động, đình chỉ công tác, miễn nhiệm, cách chức Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND cấp huyện; phê chuẩn việc miễn nhiệm, bãi nhiệm thành viên UBND cấp huyện;
b) Quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, từ chức, điều động, luân chuyển, biệt phái, xếp lương, phụ cấp lương, nâng bậc lương thường xuyên, nâng bậc lương trước thời hạn, nghỉ hưu, cho thôi việc, khen thưởng, kỷ luật , giải quyết khiếu nại, tố cáo đối với: Giám đốc, Phó Giám đốc Sở, Giám đốc, Phó Giám đốc Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Chủ tịch, Phó Chủ tịch Liên minh Hợp tác xã tỉnh khi có Nghị quyết của Ban Thường vụ Tỉnh ủy hoặc theo thẩm quyền được pháp luật quy định;
c) Quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, cho từ chức, điều động, luân chuyển, biệt phái, giải quyết chế độ hưu, khen thưởng, kỷ luật, đánh giá đối với công chức, viên chức sau:
- Cấp trưởng, cấp phó đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc UBND tỉnh (trừ chức danh do Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý);
- Cấp trưởng cơ quan hành chính (ban, chi cục) có tư cách pháp nhân trực thuộc Sở; Trưởng phòng Công chứng, Trợ giúp viên pháp lý thuộc Sở Tư pháp;
- Cấp trưởng một số đơn vị sự nghiệp công lập (theo Phụ lục số 1);
d) Quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, từ chức, khen thưởng, kỷ luật, quyết định xếp lương, phụ cấp lương, nâng bậc lương, đánh giá Chủ tịch và các thành viên HĐTV hoặc Chủ tịch công ty, Giám đốc, Kiểm soát viên công ty TNHH một thành viên. Chỉ định, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật, đánh giá, quyết định xếp lương, phụ cấp lương, nâng bậc lương, thưởng, phụ cấp trách nhiệm của Người đại diện theo ủy quyền đối với phần vốn Nhà nước tại công ty cổ phần, công ty TNHH từ hai thành viên trở lên;
đ) Thỏa thuận theo quy định trong việc bổ nhiệm các chức danh lãnh đạo, quản lý của cơ quan, đơn vị ngành dọc ở Trung ương đóng trên địa bàn, gồm:
- Phó Giám đốc các chi nhánh Ngân hàng: Ngân hàng Chính sách xã hội, Ngân hàng Thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ngân hàng Công Thương, Ngân hàng Phát triển;
- Phó Giám đốc: Bưu điện tỉnh, Viễn thông tỉnh, Công ty Điện lực Bắc Giang;
- Phó Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự tỉnh.
e) Có ý kiến bằng văn bản trước khi Giám đốc Sở Nội vụ quyết định tiếp nhận cán bộ, công chức, viên chức từ ngoài tỉnh đến công tác tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập của tỉnh;
g) Quyết định phê duyệt, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch đối với lãnh đạo, quản lý thuộc thẩm quyền bổ nhiệm (trừ các chức danh do Ban Thường vụ Tỉnh uỷ quản lý) và chức danh lãnh đạo, quản lý doanh nghiệp nêu tại điểm b, Khoản 1, Điều 2 Quy định này;
h) Quyết định thành lập Hội đồng tuyển dụng công chức, viên chức; công nhận kết quả thi tuyển hoặc xét tuyển công chức, viên chức theo quy định;
i) Quyết định cử cán bộ, công chức dự thi nâng ngạch chuyên viên cao cấp và tương đương, chuyên viên chính và tương đương; xét, cử viên chức thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp hạng I, hạng II; quyết định bổ nhiệm ngạch chuyên viên chính và tương đương đối với cán bộ, công chức và chức danh nghề nghiệp hạng II đối với viên chức;
k) Quyết định nâng bậc lương và phụ cấp thâm niên vượt khung đối với cán bộ lãnh đạo thuộc quyền quản lý khi có Nghị quyết của Ban Thường vụ Tỉnh ủy; cán bộ, công chức ngạch chuyên viên cao cấp và tương đương; viên chức giữ chức danh nghề nghiệp hạng I;
l) Quyết định phê duyệt kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức hàng năm; quyết định cử cán bộ, công chức, viên chức đi học tập, công tác ở nước ngoài và được hưởng chế độ đãi ngộ theo quy định;
m) Thực hiện chế độ, chính sách đối với Chủ tịch, Phó Chủ tịch các Hội cấp tỉnh có biên chế nhà nước mà tổ chức Hội do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định cho phép thành lập (kể cả các chức danh do Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý);
n) Giới thiệu cán bộ, công chức, viên chức thuộc quyền quản lý ứng cử vào Hội đồng quản trị tại các doanh nghiệp liên doanh có phần vốn góp của nhà nước đóng trên địa bàn tỉnh;
o) Khen thưởng, kỷ luật, giải quyết khiếu nại, tố cáo và thanh tra, kiểm tra việc thi hành pháp luật của cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý theo phân cấp và theo quy định của pháp luật.
4. Quyết định các vấn đề khác có liên quan đến tổ chức bộ máy, biên chế và cán bộ, công chức, viên chức theo quy định và theo phân cấp của UBND tỉnh.
Điều 5. Nhiệm vụ, quyền hạn của Giám đốc Sở, Thủ trưởng cơ quan trực thuộc UBND tỉnh
1. Quản lý tổ chức bộ máy:
a) Chủ trì xây dựng đề án thành lập; sáp nhập; tổ chức lại; chia, tách; giải thể; đổi tên phòng, ban chuyên môn và tổ chức trực thuộc theo quy định của pháp luật gửi Sở Nội vụ thẩm định, trình UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, quyết định;
b) Quyết định thành lập; sáp nhập; tổ chức lại; chia, tách; giải thể; đổi tên khoa, phòng, ban và tương đương của đơn vị sự nghiệp công lập (đơn vị cấp 3) trực thuộc;
c) Quyết định ban hành Quy chế làm việc của cơ quan; hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện quy chế hoạt động của ban, chi cục thuộc Sở; quyết định phê duyệt quy chế tổ chức và hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc, đơn vị sự nghiệp ngoài công lập hoạt động trong lĩnh vực do ngành quản lý; phối hợp với Sở Nội vụ xây dựng dự thảo quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức trình UBND tỉnh ban hành;
d) Quyết định công nhận Ban vận động thành lập Hội hoạt động trong phạm vi lĩnh vực thuộc Sở, ngành quản lý.
2. Quản lý biên chế:
a) Xây dựng kế hoạch biên chế công chức; đề án vị trí việc làm, số lượng người làm việc, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp hàng năm của cơ quan, đơn vị thuộc quyền quản lý (theo phân cấp) gửi Sở Nội vụ thẩm định, trình UBND tỉnh theo quy định;
b) Quyết định phân bổ chỉ tiêu biên chế hành chính, số lượng người làm việc trong các phòng, ban, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc thẩm quyền quản lý theo phân cấp và chỉ tiêu biên chế được UBND tỉnh giao;
c) Thực hiện chế độ thống kê, báo cáo định kỳ về tình hình quản lý, sử dụng biên chế công chức, số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc gửi Sở Nội vụ tổng hợp, thẩm định, báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh theo quy định;
d) Hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra việc sử dụng biên chế, số lượng người làm việc trong các cơ quan, đơn vị trực thuộc theo quy định của pháp luật; chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ hướng dẫn, giám sát, kiểm tra việc sử dụng biên chế được giao và sử dụng lao động hợp đồng của các đơn vị sự nghiệp công lập được giao quyền tự chủ theo điểm a khoản 2 Điều 9 Luật Viên chức.
3. Quản lý công chức, viên chức:
a) Thực hiện công tác quy hoạch cán bộ lãnh đạo, quản lý theo quy định của pháp luật, hướng dẫn của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ, Ban Tổ chức Tỉnh ủy, Sở Nội vụ;
b) Xây dựng số lượng, cơ cấu công chức, viên chức cần tuyển dụng gửi Sở Nội vụ thẩm định; thực hiện công tác sơ tuyển trước khi thi tuyển hoặc xét tuyển công chức, viên chức theo hướng dẫn của Hội đồng tuyển dụng tỉnh. Quyết định điều động viên chức đến các đơn vị sự nghiệp trực thuộc sau khi có quyết định tuyển dụng của Sở Nội vụ theo danh sách đã được Chủ tịch UBND tỉnh phê duyêt (đơn vị sự nghiệp công lập được phân cấp thực hiện theo quy định tại khoản 4, Điều 10 Quy định này).
Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Y tế thực hiện việc tổng hợp số lượng, cơ cấu viên chức cần tuyển dụng theo đề nghị của đơn vị trực thuộc (kể cả đơn vị được phân cấp) gửi Sở Nội vụ thẩm định; quyết định điều động viên chức đến các đơn vị trực thuộc theo số lượng, cơ cấu đã thẩm định sau khi có quyết định tuyển dụng của Giám đốc Sở Nội vụ theo danh sách đã được Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt;
c) Quyết định công nhận hết thời gian tập sự, bổ nhiệm vào ngạch, xếp lương công chức được tuyển dụng chính thức; quyết định bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp đối với viên chức đạt yêu cầu sau thời gian tập sự, viên chức chính thức; có văn bản đề nghị Sở Nội vụ hủy bỏ quyết định tuyển dụng đối với người tập sự không đạt yêu cầu. Chấm dứt hợp đồng đối với viên chức không đạt yêu cầu trong thời gian tập sự; ký hợp đồng lao động 68 theo chỉ tiêu được UBND tỉnh giao;
d) Chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ thực hiện quy trình bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, từ chức, điều động, luân chuyển, biệt phái, xử lý kỷ luật đối với cán bộ lãnh đạo, quản lý theo quy định tại điểm c khoản 3 Điều 4 Quy định này; tổng hợp kết quả gửi Sở Nội vụ thẩm định, trình Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, quyết định;
đ) Quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, điều động, luân chuyển, biệt phái, miễn nhiệm, từ chức cán bộ lãnh đạo, quản lý gồm: Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng và tương đương; Chi cục phó, Phó Trưởng ban; cấp trưởng, cấp phó các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Sở (trừ chức danh do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định bổ nhiệm theo quy định tại điểm c khoản 3 Điều 4 Quy định này). Quyết định công nhận hoặc không công nhận chức danh cấp trưởng, cấp phó các trường, trung tâm ngoài công lập thuộc lĩnh vực quản lý ngành;
e) Quyết định điều động, luân chuyển công chức giữa các phòng, ban, chi cục thuộc Sở; điều động, luân chuyển viên chức giữa các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở. Quyết định điều động công chức thuộc quyền quản lý đến đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc; điều động, tiếp nhận viên chức trong đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc đến các đơn vị sự nghiệp công lập khác trong nội bộ tỉnh và ngược lại sau khi có ý kiến thẩm định của Sở Nội vụ.
Việc điều động, tiếp nhận giáo viên giữa các trường trung học phổ thông, phổ thông dân tộc nội trú chỉ thực hiện một đợt vào tháng 6 hoặc tháng 7 hàng năm;
g) Quyết định nâng bậc lương thường xuyên, nâng bậc lương trước thời hạn, xếp phụ cấp lương từ ngạch chuyên viên chính và tương đương trở xuống, viên chức hạng II trở xuống (trừ chức danh do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định bổ nhiệm theo quy định tại điểm c khoản 3 Điều 4 Quy định này); xếp lương, điều chỉnh lương trong cùng một ngạch; quyết định chuyển ngạch, nâng ngạch từ nhân viên lên cán sự và tương đương đối với công chức thuộc cơ quan, đơn vị quản lý;
h) Quyết định cho nghỉ hưu, thôi việc, kỷ luật, giải quyết khiếu nại, tố cáo đối với công chức, viên chức thuộc thẩm quyền quản lý của cơ quan, đơn vị.
Đối với công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý quy định tại điểm c khoản 3 Điều 4 Quy định này, cơ quan, đơn vị được quyết định hình thức kỷ luật khiển trách, cảnh cáo;
i) Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức của cơ quan, đơn vị gửi Sở Nội vụ tổng hợp chung, thẩm định, trình Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt;
k) Quản lý hoặc giao quyền cho cơ quan, đơn vị trực thuộc quản lý hồ sơ công chức, viên chức; chấp hành sự chỉ đạo, kiểm tra và hướng dẫn nghiệp vụ về quản lý hồ sơ công chức, viên chức của cơ quan có thẩm quyền; hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các cơ quan, đơn vị trực thuộc về quản lý, sử dụng cán bộ, công chức, viên chức và lao động hợp đồng;
l) Quyết định cử cán bộ, công chức, viên chức thuộc thẩm quyền quản lý tham gia các lớp học dài hạn, ngắn hạn, lớp bồi dưỡng, tập huấn để nâng cao trình độ lý luận chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với công việc đang đảm nhiệm;
m) Lập quy hoạch, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch hàng năm đối với các chức danh lãnh đạo, quản lý thuộc quyền quản lý gửi cơ quan có thẩm quyền xác nhận hoặc phê duyệt theo hướng dẫn của Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Ban Tổ chức Tỉnh ủy, Sở Nội vụ;
n) Đánh giá công chức, viên chức thuộc quyền quản lý theo quy định hiện hành và hướng dẫn của Sở Nội vụ. Thống kê, báo cáo số lượng, chất lượng đội ngũ công chức, viên chức hàng năm thuộc quyền quản lý gửi Sở Nội vụ tổng hợp theo quy định.
4. Khi quyết định về công tác tổ chức bộ máy, biên chế và công chức, viên chức, Giám đốc Sở, Thủ trưởng cơ quan ra quyết định có trách nhiệm gửi 01 bản về Sở Nội vụ để theo dõi, tổng hợp, báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh theo từng quý.
Điều 6. Nhiệm vụ, quyền hạn của Giám đốc Sở Nội vụ
Ngoài việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn nêu tại Điều 5 Quy định này, Giám đốc Sở Nội vụ có các nhiệm vụ, quyền hạn sau:
1. Chủ trì xây dựng hoặc thẩm định trình UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh về công tác tổ chức bộ máy, biên chế và cán bộ, công chức, viên chức thuộc thẩm quyền quyết định của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh quy định tại Điều 3, Điều 4 Quy định này.
2. Thẩm định đề án, tờ trình về tổ chức bộ máy, biên chế và cán bộ, công chức, viên chức thuộc thẩm quyền quyết định của Sở, UBND cấp huyện và đơn vị sự nghiệp công lập được phân cấp nêu tại Điều 10 Quy định này (đối với những nội dung giao Sở Nội vụ thẩm định).
3. Công tác cán bộ, công chức, viên chức:
a) Là Phó Chủ tịch thường trực Hội đồng tuyển dụng công chức, viên chức Nhà nước tỉnh Bắc Giang; chủ trì, phối hợp với Sở, cơ quan, đơn vị trực thuộc UBND tỉnh và UBND cấp huyện giúp Hội đồng tuyển dụng của tỉnh tổ chức thực hiện công tác tuyển dụng công chức, viên chức Nhà nước (gồm cả cán bộ y tế, viên chức dân số - kế hoạch hóa gia đình cấp xã) thông qua thi hoặc xét tuyển; quyết định tuyển dụng công chức, viên chức nhà nước khi có quyết định công nhận kết quả thi tuyển hoặc xét tuyển của Chủ tịch UBND tỉnh;
b) Tổ chức thi hoặc xét nâng ngạch công chức từ cán sự và tương đương lên chuyên viên và tương đương, thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức từ hạng IV lên hạng III theo kế hoạch được Chủ tịch UBND tỉnh phê chuẩn; quyết định hạ ngạch, chuyển ngạch chuyên viên và tương đương, hạ ngạch viên chức hạng III;
c) Phối hợp với Ban Tổ chức Tỉnh ủy thực hiện quy trình bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, từ chức, xử lý kỷ luật cán bộ, công chức, viên chức đối với các chức danh lãnh đạo, quản lý theo phân cấp của Ban Thường vụ Tỉnh ủy;
d) Thực hiện nhiệm vụ là đầu mối tổng hợp, thẩm định trình UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh về công tác bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, từ chức, điều động, luân chuyển, biệt phái, xử lý kỷ luật đối với cán bộ lãnh đạo, quản lý quy định tại điểm c, d khoản 3 Điều 4 Quy định này;
đ) Quyết định xếp lương, phụ cấp lương, nâng bậc lương thường xuyên, nâng bậc lương trước thời hạn đối với các chức danh do Chủ tịch UBND tỉnh quản lý quy định tại điểm c, d khoản 3 Điều 4 Quy định này;
e) Quyết định bổ nhiệm công chức vào ngạch chuyên viên và tương đương; bổ nhiệm viên chức hạng III theo quy định của pháp luật; thi hoặc xét thăng hạng viên chức;
g) Quyết định tiếp nhận cán bộ, công chức, viên chức từ cơ quan ngoài tỉnh, cơ quan khối Đảng, đoàn thể, đơn vị Quân đội nhân dân, Công an nhân dân, Toà án nhân dân, Viện Kiểm sát nhân dân, Cục Thi hành án dân sự và các cơ quan khác của Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh đến cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập của tỉnh sau khi được Chủ tịch UBND tỉnh đồng ý bằng văn bản;
h) Quyết định điều động cán bộ, công chức, viên chức trong cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập của tỉnh đến công tác ở cơ quan, đơn vị ngoài tỉnh, cơ quan khối Đảng, đoàn thể, đơn vị Quân đội nhân dân, Công an nhân dân, Toà án nhân dân, Viện Kiểm sát nhân dân, Cục Thi hành án dân sự và các cơ quan khác của Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh. Quyết định điều động công chức giữa các cơ quan hành chính nhà nước trong nội bộ tỉnh; điều động viên chức từ đơn vị sự nghiệp công lập đến các cơ quan hành chính nhà nước trong tỉnh;
i) Quyết định điều động công chức cấp xã đến cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập trong tỉnh theo quy định của Chính phủ; quyết định xếp bậc lương lần đầu đối với cán bộ chuyên trách giữ chức danh bầu cử ở cấp xã theo quy định;
k) Phê duyệt quy hoạch, phối hợp điều chỉnh, bổ sung quy hoạch hàng năm đối với các chức danh lãnh đạo, quản lý thuộc diện Giám đốc Sở, Thủ trưởng cơ quan trực thuộc UBND tỉnh bổ nhiệm. Tổng hợp, báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh, Ban Tổ chức Tỉnh ủy về công tác quy hoạch chức danh lãnh đạo, quản lý cấp phòng và tương đương trực thuộc Sở, UBND cấp huyện và lãnh đạo, quản lý đơn vị (cấp 3) của tỉnh;
l) Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật và theo kế hoạch được Chủ tịch UBND tỉnh quyết định phê duyệt hàng năm.
4. Tổng hợp và báo cáo Bộ Nội vụ, UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh các vấn đề liên quan đến tổ chức bộ máy, biên chế và cán bộ, công chức, viên chức theo quy định.
5. Thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra về quản lý tổ chức bộ máy, biên chế và cán bộ, công chức, viên chức đối với các Sở, cơ quan, đơn vị thuộc UBND tỉnh và UBND cấp huyện. Kịp thời báo cáo hoặc đề nghị Chủ tịch UBND tỉnh, Chủ tịch UBND cấp huyện xem xét, hủy bỏ hoặc bãi bỏ văn bản liên quan đến công tác tổ chức bộ máy, biên chế và cán bộ, công chức, viên chức của các cơ quan, đơn vị khi văn bản đó trái pháp luật hoặc trái Quy định này.
6. Khi thực hiện các nội dung được phân cấp nêu tại khoản 2, khoản 3 Điều này, Giám đốc Sở Nội vụ có trách nhiệm gửi 01 bản về Chủ tịch UBND tỉnh để báo cáo.
Điều 7. Nhiệm vụ, quyền hạn của UBND cấp huyện
1. Quản lý tổ chức bộ máy:
a) Xây dựng đề án thành lập; sáp nhập; tổ chức lại; giải thể đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc UBND cấp huyện (các tổ chức thuộc thẩm quyền quyết định thành lập của UBND tỉnh) gửi Sở Nội vụ thẩm định, trình UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, quyết định;
b) Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn các phòng, ban chuyên môn và các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc UBND cấp huyện theo hướng dẫn của liên Sở: Nội vụ và Sở quản lý ngành, lĩnh vực;
c) Xây dựng đề án thành lập mới, nhập, chia, điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính, trình HĐND cấp huyện phê chuẩn để trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định; quản lý hồ sơ, mốc, chỉ giới, bản đồ địa giới hành chính của huyện; xây dựng hồ sơ phân loại đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã;
d) Quyết định công nhận Ban vận động thành lập Hội hoạt động trong phạm vi cấp huyện, cấp xã.
2. Quản lý biên chế:
a) Xây dựng kế hoạch biên chế công chức; đề án vị trí việc làm, số lượng người làm việc, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp hàng năm của cơ quan, đơn vị thuộc quyền quản lý gửi Sở Nội vụ thẩm định, tổng hợp báo cáo UBND tỉnh trình HĐND tỉnh theo quy định;
b) Quyết định phân bổ chỉ tiêu biên chế công chức cho các phòng, ban, cơ quan trực thuộc; quyết định phân bổ số lượng người làm việc (viên chức) trong các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc thẩm quyền quản lý sau khi có quyết định giao biên chế của UBND tỉnh.
3. Quản lý cán bộ, công chức, viên chức:
a) Trình Chủ tịch UBND tỉnh phê chuẩn kết quả bầu cử thành viên UBND huyện; phê chuẩn kết quả bầu cử thành viên UBND cấp xã; quyết định điều động, đình chỉ công tác, miễn nhiệm, cách chức Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND cấp xã; phê chuẩn việc miễn nhiệm, bãi nhiệm thành viên UBND cấp xã;
b) Thực hiện công tác quy hoạch cán bộ lãnh đạo, quản lý theo quy định của cấp trên, hướng dẫn của Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Ban Tổ chức Tỉnh uỷ, Sở Nội vụ.
Điều 8. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch UBND cấp huyện
1. Quản lý tổ chức bộ máy:
a) Quyết định thành lập các trường công lập, cho phép thành lập các trường ngoài công lập; sáp nhập, chia, tách, đình chỉ hoạt động, giải thể, xếp hạng các cơ sở giáo dục mầm non, tiểu học, trung học cơ sở, phổ thông cơ sở, trung tâm học tập cộng đồng và các cơ sở giáo dục khác (nếu có);
b) Quyết định cho phép thành lập; chia, tách; sáp nhập; hợp nhất; giải thể; đổi tên; phê duyệt Điều lệ đối với Hội có phạm vi hoạt động cấp xã;
c) Quyết định thành lập, kiện toàn, giải thể các tổ chức mang tính phối hợp liên ngành cấp huyện gồm: Hội đồng, Ban chỉ đạo, Ban điều hành.
2. Về quản lý biên chế:
a) Hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra việc sử dụng biên chế trong cơ quan hành chính, số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập của huyện theo quy định của pháp luật;
b) Thực hiện chế độ thống kê, báo cáo định kỳ về tình hình quản lý, sử dụng biên chế công chức, số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc gửi Sở Nội vụ tổng hợp, thẩm định, báo cáo UBND tỉnh theo quy định.
3. Về quản lý cán bộ, công chức, viên chức:
a) Xây dựng cơ cấu công chức, viên chức đề nghị tuyển dụng gửi Sở Nội vụ thẩm định theo quy định; thực hiện công tác sơ tuyển trước khi thi tuyển, xét tuyển công chức, viên chức theo hướng dẫn của Hội đồng tuyển dụng tỉnh;
b) Quyết định công nhận hết thời gian tập sự, bổ nhiệm vào ngạch và xếp lương đối với công chức được tuyển dụng chính thức; quyết định bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp đối với viên chức đạt yêu cầu sau thời gian tập sự, viên chức chính thức; có văn bản đề nghị Sở Nội vụ hủy bỏ quyết định tuyển dụng đối với người tập sự không đạt yêu cầu theo quy định; chấm dứt hợp đồng đối với viên chức không đạt yêu cầu trong thời gian tập sự; ký hợp đồng lao động 68 theo chỉ tiêu được UBND tỉnh giao;
c) Quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, điều động, luân chuyển, biệt phái, miễn nhiệm, từ chức đối với cán bộ lãnh đạo, quản lý thuộc quyền quản lý, gồm các chức danh sau: Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng và tương đương; cấp trưởng, cấp phó đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc sau khi có Nghị quyết của Ban Thường vụ cấp ủy cùng cấp. Bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, điều động, luân chuyển, biệt phái, miễn nhiệm, từ chức đối với cán bộ lãnh đạo, quản lý trường học (mầm non, tiểu học, trung học cơ sở, phổ thông cơ sở); quyết định công nhận hoặc không công nhận chức danh Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng các trường, trung tâm ngoài công lập thuộc thẩm quyền quyết định cho phép thành lập;
d) Quyết định điều động, luân chuyển công chức giữa các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện; điều động, luân chuyển viên chức giữa các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc UBND cấp huyện. Quyết định điều động công chức thuộc quyền quản lý đến đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc; điều động, tiếp nhận viên chức trong đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc đến các đơn vị sự nghiệp công lập khác ngoài huyện và ngược lại sau khi có ý kiến thẩm định của Sở Nội vụ.
Việc điều động, tiếp nhận giáo viên mầm non, tiểu học, trung học cơ sở, phổ thông cơ sở giữa các huyện, thành phố chỉ thực hiện một đợt vào tháng 6 hoặc tháng 7 hàng năm sau khi có ý kiến thẩm định bằng văn bản của Sở Nội vụ (Sở Nội vụ thống nhất với Sở Giáo dục và Đào tạo về kết quả thẩm định trước khi ban hành văn bản chính thức để thực hiện);
đ) Quyết định nâng bậc lương thường xuyên, nâng bậc lương trước thời hạn, xếp phụ cấp lương từ ngạch chuyên viên chính và tương đương trở xuống, viên chức hạng II trở xuống; xếp lương, điều chỉnh lương trong cùng một ngạch; quyết định chuyển ngạch, nâng ngạch từ nhân viên lên cán sự và tương đương đối với công chức thuộc quyền quản lý;
e) Chỉ đạo, hướng dẫn cơ quan, đơn vị trực thuộc quản lý hồ sơ cán bộ, công chức, viên chức; chấp hành sự chỉ đạo, kiểm tra và hướng dẫn nghiệp vụ về quản lý hồ sơ cán bộ, công chức, viên chức của cơ quan có thẩm quyền; hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các cơ quan, đơn vị trực thuộc về quản lý và sử dụng cán bộ, công chức, viên chức;
g) Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức của huyện, thành phố gửi Sở Nội vụ tổng hợp, thẩm định, trình Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt;
h) Đánh giá cán bộ, công chức, viên chức thuộc quyền quản lý theo quy định hiện hành và hướng dẫn của Sở Nội vụ; thống kê và báo cáo về số lượng, chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức hàng năm thuộc quyền quản lý gửi Sở Nội vụ để tổng hợp theo quy định;
i) Quyết định cử cán bộ, công chức, viên chức thuộc thẩm quyền quản lý tham gia các lớp học dài hạn, ngắn hạn hoặc các lớp bồi dưỡng, tập huấn để nâng cao trình độ lý luận chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với công việc đang đảm nhiệm;
k) Quyết định cho nghỉ hưu, thôi việc, khen thưởng, kỷ luật, giải quyết khiếu nại, tố cáo đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc quyền quản lý;
l) Đối với công chức cấp xã:
- Tổ chức thi tuyển (hoặc xét tuyển) công chức cấp xã; quyết định tuyển dụng, bổ nhiệm ngạch công chức cấp xã; xét nâng ngạch hoặc chuyển ngạch từ cán sự lên chuyên viên đối với công chức cấp xã;
- Quyết định điều động, tiếp nhận công chức cấp xã (Văn phòng - Thống kê, Địa chính - Xây dựng, Tài chính - Kế toán, Tư pháp - Hộ tịch, Văn hóa - Xã hội) từ UBND cấp xã này sang UBND cấp xã khác trong cùng đơn vị hành chính cấp huyện và giữa đơn vị hành chính cấp huyện trong cùng tỉnh; điều động, tiếp nhận công chức là Chỉ huy trưởng Quân sự cấp xã theo phân cấp quản lý công chức của địa phương; điều động công chức là Trưởng Công an xã theo đề nghị của Trưởng Công an cấp huyện và có sự thống nhất của Chủ tịch UBND cấp xã;
- Quyết định nâng bậc lương thường xuyên, nâng bậc lương trước thời hạn, điều động, luân chuyển, biệt phái, cho thôi việc, nghỉ hưởng chế độ; xử lý kỷ luật cán bộ, công chức cấp xã theo quy định của pháp luật;
m) Tổng hợp, báo cáo Sở Nội vụ các vấn đề liên quan đến tổ chức bộ máy, biên chế và cán bộ, công chức, viên chức theo quy định.
4. Khi thực hiện các nội dung được phân cấp quy định tại Điều này, Chủ tịch UBND cấp huyện có trách nhiệm gửi văn bản về Sở Nội vụ để theo dõi, tổng hợp báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh theo quy định.
Điều 9. Nhiệm vụ, quyền hạn của UBND cấp xã
1. Trực tiếp quản lý, sử dụng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã.
2. Đề nghị UBND cấp huyện xét chuyển ngạch đối với công chức cấp xã.
3. Xem xét và đề nghị cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cấp huyện về xử lý kỷ luật đối với cán bộ, công chức cấp xã theo quy định.
4. Báo cáo số lượng, chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã cho cơ quan, tổ chức quản lý cán bộ, công chức cấp huyện.
5. Thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, quy hoạch, tạo nguồn cán bộ, công chức cấp xã.
6. Lập và quản lý hồ sơ cán bộ, công chức cấp xã.
Chương III
PHÂN CẤP QUẢN LÝ TỔ CHỨC BỘ MÁY, BIÊN CHẾ VÀ CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC CHO MỘT SỐ ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP
Điều 10. Phân cấp quản lý tổ chức bộ máy, biên chế và công chức, viên chức cho các đơn vị sự nghiệp công lập
1. Các đơn vị sự nghiệp công lập được phân cấp: (Phụ lục số 1 kèm theo).
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập được phân cấp trong quản lý tổ chức bộ máy:
a) Xây dựng đề án thành lập; sáp nhập; tổ chức lại; chia, tách; giải thể; đổi tên khoa, phòng, ban và tương đương gửi Sở Nội vụ thẩm định sau khi có ý kiến thống nhất của Sở chủ quản. Việc quyết định thành lập; sáp nhập; tổ chức lại; chia, tách; giải thể; đổi tên các khoa, phòng, ban và tương đương nêu trên chỉ được thực hiện sau khi có văn bản thẩm định của Sở Nội vụ;
b) Xây dựng dự thảo Quy chế tổ chức và hoạt động của đơn vị gửi Sở chủ quản phê duyệt.
3. Nhiệm vụ, quyền hạn của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập được phân cấp trong quản lý biên chế:
a) Xây dựng đề án vị trí việc làm, số lượng người làm việc, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp của đơn vị thuộc quyền quản lý gửi Sở quản lý ngành cho ý kiến trước khi chuyển Sở Nội vụ thẩm định, trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt .
Đối với các đơn vị trực thuộc Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Y tế gửi về Sở chủ quản tổng hợp chung theo Sở, chuyển Sở Nội vụ thẩm định trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
b) Quyết định phân bổ số lượng người làm việc trong các khoa, phòng, ban của đơn vị; thực hiện chế độ thống kê, báo cáo định kỳ về tình hình quản lý số lượng, chất lượng người làm việc trong đơn vị gửi Sở Nội vụ và Sở quản lý ngành để theo dõi.
Đối với các đơn vị trực thuộc Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Y tế gửi về Sở chủ quản để tổng hợp chung theo Sở, gửi Sở Nội vụ theo quy định.
4. Nhiệm vụ, quyền hạn của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập được phân cấp trong quản lý công chức, viên chức:
a) Thực hiện công tác quy hoạch cán bộ lãnh đạo, quản lý theo quy định của ngành cấp trên quản lý trực tiếp, hướng dẫn của Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Ban Tổ chức Tỉnh uỷ, Sở Nội vụ;
b) Xây dựng số lượng, cơ cấu viên chức đề nghị tuyển dụng gửi Sở Nội vụ thẩm định theo quy định (đối với đơn vị trực thuộc Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Y tế gửi Sở chủ quản để tổng hợp chung theo Sở). Thực hiện công tác sơ tuyển trước khi thi tuyển hoặc xét tuyển viên chức theo hướng dẫn của Hội đồng tuyển dụng tỉnh. Quyết định bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp, xếp lương đối với viên chức đạt yêu cầu sau thời gian tập sự; đề nghị Sở Nội vụ hủy bỏ quyết định tuyển dụng đối với người tập sự không đạt yêu cầu theo quy định; chấm dứt hợp đồng đối với viên chức không đạt yêu cầu trong thời gian tập sự sau khi có văn bản hủy bỏ quyết định tuyển dụng của cơ quan có thẩm quyền;
c) Quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, điều động, luân chuyển, miễn nhiệm, cho từ chức cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp trưởng cấp phó khoa, phòng, ban và tương đương (đối với cấp trưởng chỉ thực hiện sau khi có ý kiến bằng văn bản của người đứng đầu cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp);
d) Quyết định điều động, luân chuyển viên chức giữa các khoa, phòng, ban, bộ phận trong đơn vị. Quyết định tiếp nhận, điều động viên chức thuộc quyền quản lý đi hoặc đến các đơn vị sự nghiệp công lập khác trong nội bộ tỉnh sau khi có ý kiến bằng văn bản của cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp và ý kiến thẩm định của Sở Nội vụ.
Đối với đơn vị thuộc Sở Giáo dục và Đào tạo do Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo quyết định tiếp nhận, điều động, luân chuyển viên chức theo đề nghị của người đứng đầu đơn vị trực thuộc được phân cấp.
Đối với đơn vị thuộc Sở Y tế do Giám đốc Sở Y tế quyết định tiếp nhận, điều động, luân chuyển bác sỹ, dược sỹ đại học theo đề nghị của người đứng đầu đơn vị trực thuộc được phân cấp;
đ) Quyết định nâng bậc lương thường xuyên, nâng bậc lương trước thời hạn, xếp phụ cấp lương từ ngạch viên chức hạng II trở xuống; xếp lương, điều chỉnh lương trong cùng một ngạch; quyết định cho nghỉ hưu, thôi việc, kỷ luật, giải quyết khiếu nại, tố cáo đối với viên chức thuộc đơn vị quản lý (trừ cấp phó của người đứng đầu đơn vị);
g) Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng viên chức của đơn vị gửi Sở Nội vụ thẩm định, trình Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt; quyết định cử cán bộ, viên chức thuộc quyền quản lý đi học tập dài hạn, ngắn hạn để nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ sau khi có ý kiến thống nhất của người đứng đầu cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp;
h) Lập và quản lý hồ sơ viên chức; chấp hành sự chỉ đạo, kiểm tra và hướng dẫn nghiệp vụ về quản lý hồ sơ viên chức của cơ quan có thẩm quyền; đánh giá, xếp loại viên chức thuộc quyền quản lý theo quy định hiện hành.
5. Khi thực hiện các nội dung được phân cấp quy định tại Điều này, các cơ quan, đơn vị được phân cấp có trách nhiệm gửi văn bản về cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp để theo dõi và gửi Sở Nội vụ để tổng hợp, báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh theo quy định.
Điều 11. Các chức danh phải thỏa thuận trước khi thực hiện quy trình công tác cán bộ
Giám đốc Sở, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị trực thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch UBND huyện, thành phố trước khi thực hiện quy trình công tác cán bộ đối với một số chức danh dưới đây phải thoả thuận với các cơ quan có liên quan sau:
1. Thỏa thuận với Sở Nội vụ trước khi bổ nhiệm, bổ nhiệm lại:
a) Cấp phó các cơ quan, đơn vị trực thuộc Sở có cấp trưởng thuộc thẩm quyền bổ nhiệm của Chủ tịch UBND tỉnh và cấp trưởng đơn vị sự nghiệp công lập có phụ cấp chức vụ lãnh đạo hệ số 0,7 trở lên;
b) Phó Giám đốc Công ty TNHH một thành viên do UBND tỉnh làm chủ sở hữu vốn.
2. Thỏa thuận với Sở Tài chính trước khi bổ nhiệm, bổ nhiệm lại: Kế toán trưởng các cơ quan, đơn vị sự nghiệp công lập, Công ty TNHH một thành viên.
3. Thỏa thuận với Chánh Thanh tra tỉnh trước khi bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiễm, cách chức, điều động khỏi ngành thanh tra các trường hợp: Chánh Thanh tra, Phó Chánh Thanh tra và các chức danh thanh tra thuộc thanh tra các Sở, cơ quan thuộc UBND tỉnh, Thanh tra các huyện, thành phố.
4. Thỏa thuận với Thường trực cấp uỷ huyện, thành phố trước khi bổ nhiệm, bổ nhiệm lại: Cấp trưởng cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Sở đóng trên địa bàn huyện, thành phố.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 12. Trách nhiệm của Giám đốc Sở, Thủ trưởng cơ quan thuộc UBND tỉnh; Chủ tịch UBND huyện, thành phố; Chủ tịch UBND cấp xã và người đứng đầu đơn vị sự nghiệp được phân cấp
Tổ chức thực hiện Quy định về phân cấp quản lý tổ chức bộ máy, biên chế và cán bộ, công chức, viên chức Nhà nước ban hành kèm theo Quyết định này; hướng dẫn và quy định cụ thể về nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, đơn vị trực thuộc trong việc thực hiện quy định phân cấp trong nội bộ ngành, địa phương.
Điều 13. Trách nhiệm của Giám đốc Sở Nội vụ
Giám đốc Sở Nội vụ chịu trách nhiệm hướng dẫn thực hiện Quy định về phân cấp quản lý tổ chức bộ máy, biên chế và cán bộ, công chức, viên chức Nhà nước ban hành kèm theo Quyết định này; thường xuyên theo dõi, kiểm tra, báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh việc thực hiện Quy định này của các Sở, cơ quan thuộc UBND tỉnh, UBND huyện, thành phố và các đơn vị sự nghiệp được phân cấp.
Điều 14. Điều khoản thi hành
Trong quá trình thực hiện, nếu có nội dung chưa hợp lý hoặc vướng mắc, Giám đốc Sở, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị trực thuộc UBND tỉnh; Chủ tịch UBND huyện, thành phố; người đứng đầu các đơn vị sự nghiệp công lập được phân cấp báo cáo UBND tỉnh (qua Sở Nội vụ) để xem xét, nghiên cứu trình UBND tỉnh sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
PHỤ LỤC SỐ 01
DANH SÁCH CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP ĐƯỢC PHÂN CẤP
(Kèm theo Quyết định số 26/2013/QĐ-UBND ngày 23 tháng 01 năm 2013 của UBND tỉnh Bắc Giang)
STT | Tên đơn vị | Ghi chú |
| I. Sở Giáo dục và Đào tạo |
|
1 | Trường Cao đẳng Ngô Gia Tự | Chủ tịch UBND tỉnh bổ nhiệm cấp trưởng |
2 | Trường Trung cấp KTKT | Chủ tịch UBND tỉnh bổ nhiệm cấp trưởng |
3 | Trường THPT Chuyên Bắc Giang |
|
4 | Trường PT DTNT Bắc Giang |
|
5 | Trường THPT Ngô Sĩ Liên |
|
6 | Trường THPT Thái Thuận |
|
7 | Trường THPT Giáp Hải |
|
8 | Trường THPT Sơn Động số 1 |
|
9 | Trường THPT Sơn Động số 2 |
|
10 | Trường THPT Sơn Động số 3 |
|
11 | Trường THPT Lục Ngạn số 1 |
|
12 | Trường THPT Lục Ngạn số 2 |
|
13 | Trường THPT Lục Ngạn số 3 |
|
14 | Trường THPT Lục Ngạn số 4 |
|
15 | Trường THPT Lục Nam |
|
16 | Trường THPT Cẩm Lý |
|
17 | Trường THPT Tứ Sơn |
|
18 | Trường THPT Phương Sơn |
|
19 | Trường THPT Yên Thế |
|
20 | Trường THPT Mỏ Trạng |
|
21 | Trường THPT Bố Hạ |
|
22 | Trường THPT Lạng Giang số 1 |
|
23 | Trường THPT Lạng Giang số 2 |
|
24 | Trường THPT Lạng Giang số 3 |
|
25 | Trường THPT Tân Yên số 1 |
|
26 | Trường THPT Tân Yên số 2 |
|
27 | Trường Trường THPT Nhã Nam |
|
28 | Trường THPT Yên Dũng số 1 |
|
29 | Trường THPT Yên Dũng số 2 |
|
30 | Trường THPT Yên Dũng số 3 |
|
31 | Trường THPT Hiệp Hòa số 1 |
|
32 | Trường THPT Hiệp Hoà số 2 |
|
33 | Trường THPT Hiệp Hoà số 3 |
|
34 | Trường THPT Hiệp Hoà số 4 |
|
35 | Trường THPT Việt Yên số 1 |
|
36 | Trường THPT Việt Yên số 2 |
|
37 | Trường THPT Lý Thường Kiệt |
|
38 | Trường PT DTNT Lục Nam |
|
39 | Trường PT DTNT Sơn Động |
|
40 | Trường PT DTNT Lục Ngạn |
|
41 | Ban QLDA ĐT xây dựng |
|
| II. Sở Y tế |
|
1 | Bệnh viện ĐK tỉnh | Chủ tịch UBND tỉnh bổ nhiệm cấp trưởng |
2 | Bệnh viện Sản - Nhi | Chủ tịch UBND tỉnh bổ nhiệm cấp trưởng |
3 | Trường Trung cấp Y tế Bắc Giang | Chủ tịch UBND tỉnh bổ nhiệm cấp trưởng |
4 | Trung tâm Y tế dự phòng tỉnh | Chủ tịch UBND tỉnh bổ nhiệm cấp trưởng |
5 | Bệnh viện Đa khoa khu vực Lục Ngạn |
|
6 | Bệnh viên YHCT |
|
7 | Bệnh viện Tâm thần |
|
8 | Bệnh viện Lao và Bệnh phổi |
|
9 | Bệnh viện Điều dưỡng và PHCN |
|
10 | Ban QLDA ĐT xây dựng |
|
| III. Sở Văn hóa, Thể thao và DL |
|
1 | Trường Trung cấp VH,TT&DL | Chủ tịch UBND tỉnh bổ nhiệm cấp trưởng |
2 | Trung tâm Văn hóa tỉnh | Chủ tịch UBND tỉnh bổ nhiệm cấp trưởng |
3 | Nhà hát Chèo | Chủ tịch UBND tỉnh bổ nhiệm cấp trưởng |
4 | Trung tâm HLTĐ và TDTT tỉnh | Chủ tịch UBND tỉnh bổ nhiệm cấp trưởng |
| IV. Sở Lao động -TBXH |
|
1 | Trung tâm Giáo dục lao động xã hội | Chủ tịch UBND tỉnh bổ nhiệm cấp trưởng |
2 | Trường trung cấp Nghề MN Yên Thế | Chủ tịch UBND tỉnh bổ nhiệm cấp trưởng |
| V. Sở Giao thông vận tải |
|
1 | Trường Trung cấp Nghề Giao thông vận tải | Chủ tịch UBND tỉnh bổ nhiệm cấp trưởng |
2 | Bến xe khách Bắc Giang |
|
3 | Trung tâm Đăng kiểm xe cơ giới |
|
4 | Ban QLDA ĐTXD CT Giao thông số 1 |
|
5 | Ban QLDA ĐTXD CT Giao thông số 2 |
|
| VI. Liên minh Hợp tác xã |
|
1 | Trường trung cấp Nghề thủ công mỹ nghệ 19-5 | Chủ tịch UBND tỉnh bổ nhiệm cấp trưởng |
| VII. Sở Nông nghiệp và PTNT |
|
1 | Ban quản lý dự án xây dựng chuyên ngành |
|