cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Quyết định số 01/2013/QĐ-UBND ngày 07/01/2013 Ban hành Quy định xác định nhiệm vụ Khoa học và Công nghệ của tỉnh Khánh Hòa (Văn bản hết hiệu lực)

  • Số hiệu văn bản: 01/2013/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Cơ quan ban hành: Tỉnh Khánh Hòa
  • Ngày ban hành: 07-01-2013
  • Ngày có hiệu lực: 17-01-2013
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 25-06-2015
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 889 ngày (2 năm 5 tháng 9 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 25-06-2015
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 25-06-2015, Quyết định số 01/2013/QĐ-UBND ngày 07/01/2013 Ban hành Quy định xác định nhiệm vụ Khoa học và Công nghệ của tỉnh Khánh Hòa (Văn bản hết hiệu lực) bị bãi bỏ, thay thế bởi Quyết định số 11/2015/QĐ-UBND ngày 15/06/2015 Về Quy định trình tự, thủ tục xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh sử dụng ngân sách nhà nước do tỉnh Khánh Hòa ban hành”. Xem thêm Lược đồ.

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH
KHÁNH HÒA

--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 01/2013/QĐ-UBND

Khánh Hòa, ngày 07 tháng 01 năm 2013

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY ĐỊNH XÁC ĐỊNH NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CỦA TỈNH KHÁNH HÒA

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KHÁNH HÒA

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và y ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 31 tháng 12 năm 2004;

Căn cứ Luật Khoa học và Công nghệ ngày 09 tháng 6 năm 2000;

Căn cứ Nghị định số 81/2002/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Khoa học và Công nghệ;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ của tỉnh Khánh Hòa.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Các Giám đốc sở: Khoa học và Công nghệ, Nội vụ, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và các cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Như Điều 3;
-
UBTVQH;
-
Bộ Khoa học và Công nghệ;
-
Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp
-
Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
-
Thường trực Tỉnh ủy, HĐND tnh, UBND tỉnh;
- U
BMTTQVN tnh;
-
S Tư pháp;
-
Báo Khánh Hòa, Đài PT-TH Khánh Hòa;
-
Trung tâm Công báo tỉnh; Website tnh;
- Lưu: VT+HN

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
CHỦ TỊCH




Trần Sơn Hải

 

QUY ĐỊNH

XÁC ĐỊNH NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CỦA TỈNH KHÁNH HÒA
(Ban hành kèm theo Quyết định số 01/2013/QĐ-UBND ngày 07 tháng 01 năm 2013 của y ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa)

Chương 1.

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Quy định này hướng dẫn việc xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ (nhiệm vụ KH&CN) cấp tỉnh, có sử dụng một phần hoặc toàn bộ kinh phí từ ngân sách sự nghiệp khoa học và công nghệ của tỉnh Khánh Hòa, được tổ chức dưới các hình thức: đề tài khoa học tự nhiên, đề tài khoa học công nghệ, đề tài khoa học xã hội và nhân văn, dự án sản xuất thử nghiệm.

2. Quy định này áp dụng đối với các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ của tnh Khánh Hòa.

Điều 2. Giải thích từ ngữ

1. Xác định nhiệm vụ KH&CN cấp tỉnh là việc xác định danh mục các nhiệm vụ KH&CN, qua đó xác định lại tên đề tài, dự án sản xuất thử nghiệm, định hướng mục tiêu, dự kiến sản phẩm, kinh phí, thời gian thực hiện, phương thức thực hiện.

2. Đề tài khoa học tự nhiên, đề tài khoa học công nghệ, đề tài khoa học xã hội và nhân văn (gọi chung là đề tài) là vấn đề khoa học, công nghệ cần được nghiên cứu để nắm được bản chất, nguyên lý, tìm ra giải pháp, tạo ra công nghệ nhm phục vụ cho mục tiêu cụ thể về kinh tế, xã hội, bo vệ an ninh, quốc phòng. Đtài có thể độc lập hoặc thuộc chương trình khoa học và công nghệ.

3. Dự án sản xuất thử nghiệm (Dự án SXTN) là vấn đề công nghệ cần tiếp tục hoàn thiện, thích nghi để tạo ra sản phẩm cụ thể đáp ứng nhu cu thị trường và có hiệu quả về kinh tế-xã hội. Dự án có thể độc lập hoặc thuộc chương trình khoa học và công nghệ.

4. Chương trình khoa học công nghệ, bao gồm một nhóm các đề tài, dự án SXTN được tập hp theo một mục tiêu cụ thể nhm ứng dụng đng bộ tiến bộ khoa học và công nghệ (KH&CN) giải quyết những vấn đbức xúc trong phát triển kinh tế, xã hội, bo vệ an ninh, quốc phòng của tỉnh trong một khoảng thời gian nhất định.

5. Nhiệm vụ KH&CN cp tỉnh được thực hiện dưới các hình thức: đề tài, dự án SXTN.

Điều 3. Yêu cầu đối với các nhiệm vụ KH&CN

1. Yêu cầu đối với đề tài:

a) Tính cấp thiết:

- Trực tiếp hoặc góp phần giải quyết vn đề cấp thiết trong phát triển kinh tế, xã hội, bảo vệ an ninh, quốc phòng của tỉnh.

- Triển khai thực hiện các chương trình kinh tế - xã hội trọng điểm của tỉnh, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm của tỉnh.

- Triển khai thực hiện các nhiệm vụ KH&CN đã được phê duyệt trong chương trình, kế hoạch KH&CN hàng năm, 5 năm.

- Những vấn đề mang tính hợp tác KH&CN với các tỉnh lân cận nhằm mục đích phát triển KH&CN, kinh tế-xã hội của tỉnh.

b) Giá trị thực tiễn:

- Kết quả đề tài phải có khả năng ứng dụng được vào thực tiễn sản xuất và đời sống; tạo chuyển biến cơ bản vể năng suất, chất lượng, hiệu quả, tác động lớn đến sự phát triển kinh tế xã hội của ngành, đơn vị, địa phương trong tỉnh; tạo tiền đề cho việc hình thành ngành nghề mới, giải quyết công ăn việc làm, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, xã hội của tỉnh theo hướng hiện đại, hiệu quả và phát triển bền vững.

c) Giá trị khoa học, công nghệ:

- Đề tài có nh mới, tính sáng tạo, tính tiên tiến.

- Góp phần nâng cao năng lực KH&CN của tỉnh (đào tạo cán bộ KH&CN trình độ cao, tập huấn chuyển giao nâng cao năng lực KH&CN cho doanh nghiệp, cho người dân từ kết quả đề tài, hình thành các tổ chức khoa học công nghệ mnh).

d) Tính khả thi và khả năng ứng dụng:

- Các tổ chức KH&CN trong tỉnh và ngoài tỉnh có đủ năng lực để giải quyết được trong khoảng thời gian nhất định.

- Có khả năng huy động sự tham gia của các tổ chức KH&CN, doanh nghiệp, các nhà KH&CN trong tnh và ngoài tỉnh hoặc từ nước ngoài.

- Có địa chỉ sử dụng kết quả đề tài nghiên cứu rõ ràng, có thị trường tiêu thụ sản phẩm, phương thức chuyển giao công nghệ, ứng dụng khoa học kỹ thuật rõ ràng.

2. Yêu cầu đối với dự án SXTN.

a) Yêu cầu về công nghệ:

- Có tính mới, tính tiên tiến so với công nghệ đang có ở Việt Nam, có khả năng thay thế công nghệ nhập khẩu từ nước ngoài.

- Có tác động nâng cao trình độ công nghệ của ngành, lĩnh vực sản xuất khi được áp dụng rộng rãi.

b) Tính khả thi và hiệu qukinh tế - xã hội:

- Có thị trường tiêu thụ sản phẩm (thuyết minh rõ về khả năng thị trường tiêu thụ, phương thức chuyển giao và thương mại hóa các sản phẩm của dự án).

- Có khả năng huy động nhân lực, tài chính và cơ sở vật chất từ các nguồn khác nhau để thực hiện dự án.

- Sản phẩm của dự án có tác động đến phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh (tạo ngành nghề mới, ng thêm việc làm và thu nhập cho cộng đồng).

c) Công nghệ được sử dụng đảm bảo tính hp pháp và có xut xứ từ một trong các nguồn sau:

- Kết quả của các đề tài đã được Hội đồng KH&CN (từ cấp tỉnh trở lên) đánh giá, nghiệm thu và kiến nghị áp dụng.

- Sáng chế, giải pháp hữu ích, sản phẩm khoa học được giải thưởng KH&CN từ cấp tỉnh trở lên.

- Kết quả KH&CN từ nước ngoài đã được cơ quan có thẩm quyền thẩm định công nhận.

3. Yêu cầu đi với đề tài, dự án SXTN thuộc chương trình:

Ngoài các quy định nêu tại khoản 1 và 2 Điều này, yêu cầu phải có mục tiêu, nội dung và sản phẩm dự kiến phù hợp với khung chương trình; Tạo ra nhũng sản phẩm KH&CN, góp phần giải quyết những nội dung xác định để đạt được những mục tiêu đặt ra của Chương trình đã được cấp thẩm quyn phê duyệt.

4. Thời gian thực hiện nhiệm vụ KH&CN

Thời gian thực hiện các nhiệm vụ KH&CN thuộc lĩnh vực nông, lâm, ngư nghiệp không quá 36 tháng, đối với các lĩnh vực khác không quá 24 tháng tính từ khi ký kết Hợp đồng. Các trường hợp đặc biệt trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định.

Điều 4. Các nguồn hình thành các nhiệm vụ KH&CN

1. Chương trình kinh tế - xã hội trọng điểm; Chương trình, dự án trọng đim triển khai Quy hoạch phát triển ngành KH&CN tỉnh Khánh Hòa đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030; Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, KH&CN hàng năm, năm năm của Tỉnh.

2. Định hướng nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ ưu tiên; Các nhiệm vụ KH&CN thuộc chương trình, kế hoạch KH&CN hàng năm, 5 năm của tỉnh đã được phê duyệt.

3. Yêu cầu, đặt hàng của Bộ KH&CN, Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh, y ban nhân dân tỉnh, Hội đồng KH&CN tỉnh.

4. Đặt hàng nhiệm vụ KH&CN cần được giải quyểt, đề xuất nhiệm vụ KH&CN từ s, ban, ngành, y ban nhân dân các huyện, thị xã, thành ph, đơn vị thuộc tỉnh.

5. Đề xuất nhiệm vụ KH&CN của các viện nghiên cứu, trường đại học, tổ chức KH&CN, doanh nghiệp, tập thể và cá nhân các nhà khoa học.

6. Đề xuất nhiệm vụ KH&CN từ hoạt động hợp tác quc tế của tỉnh.

Chương 2.

TRÌNH TỰ XÁC ĐỊNH NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP TỈNH

Điều 5. Xây dựng danh mục sơ bộ các nhiệm vụ KH&CN

1. Hàng năm Sở Khoa học và Công nghệ tổ chức hướng dẫn xây dựng nhiệm vụ KH&CN gửi các sở, ban, ngành, y ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, viện, trường, doanh nghiệp, tổ chức KH&CN, đơn vị, cá nhân (gọi chung là đơn vị, cá nhân) xây dựng phiếu đề xuất đề tài cấp tỉnh theo biểu PĐXĐT- phụ lục I, phiếu đề xuất dự án SXTN theo biểu PĐXDA- phụ lục II, phiếu đt hàng nhiệm vụ KH&CN cn giải quyết theo biu PĐH - phụ lục III của Quyết định này.

2. Thủ trưởng đơn vị có trách nhiệm xem xét, rà soát phiếu đặt hàng nhiệm vụ KH&CN cần giải quyết, phiếu đề xuất nhiệm vụ KH&CN của đơn vị mình theo các bước sau đây:

a) Trên cơ sở hướng dẫn xây dựng nhiệm vụ KH&CN của Sở Khoa học và Công nghệ.

b) Căn cứ các quy định tại Điều 3 của Quy định này.

c) Chọn lựa đặt hàng nhiệm vụ KH&CN cần giải quyết và đề xuất nhiệm vụ KH&CN của đơn vị mình, tổng hợp thành danh mục nhiệm vụ KH&CN (kèm phiếu đặt hàng, phiếu đề xuất đối với các đề tài, dự án SXTN có trong danh mục) gửi về SKhoa học và Công nghệ.

3. Đối với yêu cầu, đặt hàng của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh, y ban nhân dân tỉnh, Hội đồng KH&CN cấp tỉnh và của các đơn vị, chưa xây dựng theo phiếu đề xuất, phiếu đặt hàng nhiệm vụ KH&CN. Sở Khoa học và Công nghệ có thể mời một số nhà khoa học có chuyên môn, am hiểu sâu đối với từng lĩnh vực, xây dựng cụ thể mẫu phiếu đề xuất (theo biểu PĐXĐT - phụ lục I, biểu PĐXDA - phụ lục II), mẫu phiếu đặt hàng (theo biểu PĐH - phụ lục III) của Quy định này đtổng hợp vào danh mục.

4. Sở Khoa học và Công nghệ tổng hợp toàn bộ danh mục nhiệm vụ KH&CN từ các đơn vị gửi về đăng ký, phân theo lĩnh vực (y tế, nông nghiệp, tài nguyên và môi trường, công nghiệp, giao thông vận tải, xây dựng, công thương, công nghệ thông tin-truyn thông, giáo dục-đào tạo, văn hóa-th thao-du lịch...). Tổ chức rà soát, thm định, xây dựng danh mục tổng hợp sơ bộ các đề tài, dự án SXTN cấp tỉnh theo Biểu THĐX-phụ lục IV của quy định này.

a) Sở Khoa học và Công nghệ gửi lấy ý kiến các s, ban, ngành có liên quan về danh mục tổng hợp sơ bộ các đề tài, dự án SXTN cấp tỉnh.

Lưu ý cần rà soát các nhiệm vụ KH&CN trong danh mục tránh trùng lắp với các nhiệm vụ KH&CN đã và đang triển khai thực hiện, các nhiệm vụ đã và đang thực hiện sử dụng ngân sách từ các nguồn kinh phí khác (sự nghiệp môi trường, sự nghiệp giáo dục, sự nghiệp công nghệ thông tin...).

b) Đối với các đề xuất, đặt hàng đề tài, dự án SXTN cấp tỉnh thuộc các chương trình khoa học công nghệ, chương trình khoa học xã hội cấp tỉnh, chương trình kinh tế, xã hội khác, Sở Khoa học và Công nghệ gửi lấy ý kiến của Ban Chủ nhiệm hoặc cơ quan, đơn vị được giao chủ trì triển khai thực hiện Chương trình.

c) Trong trường hợp cần thiết, Sở Khoa học và Công nghệ có thể lấy ý kiến tư vn của các chuyên gia tư vấn độc lập đối với một số đề xut đề tài, dự án SXTN cấp tỉnh trong danh mục tổng hợp sơ bộ các đề tài, dự án SXTN cấp tỉnh.

5. Danh mục tổng hợp sơ bộ các đề tài, dự án SXTN cấp tỉnh (kèm phiếu đặt hàng, phiếu đề xuất của các đtài, dự án SXTN có trong danh mục) và các tài liệu khác có liên quan được gửi cho các thành viên trong Hội đồng KH&CN tư vấn xác định nhiệm vụ KH&CN cấp tỉnh.

Điều 6. Hội đồng KH&CN tư vấn xác định nhiệm vụ KH&CN cấp tỉnh

1. Hội đồng KH&CN tư vấn xác định nhiệm vụ KH&CN (gọi tắt là Hội đồng) được thành lập theo chuyên ngành để tư vấn xác định các nhiệm vụ KH&CN thuộc kế hoạch KH&CN hàng năm của tỉnh.

2. Chủ tịch UBND tỉnh ủy quyền cho Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ ban hành quyết định thành lập các Hội đồng KH&CN tư vấn xác định nhiệm vụ KH&CN.

3. Thành viên Hội đồng là các chuyên gia, nhà quản lý có trình độ chuyên môn phù hợp, có uy tín, khách quan, có tinh thần trách nhiệm, có kinh nghiệm thực tiễn, am hiểu sâu chuyên ngành được giao tư vấn.

4. Hội đồng có từ 7 đến 9 thành viên, gồm Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các ủy viên Hội đồng.

a) Cơ cấu Hội đồng (không kể Chủ tịch Hội đồng) gồm 1/2 thành viên là các nhà khoa học và công nghệ có chuyên môn phù hợp với chuyên ngành được giao tư vn xác định nhiệm vụ KH&CN; 1/2 thành viên là các nhà quản lý thuộc cơ quan quản lý nhà nước, cơ quan hoạch định chính sách, tổ chức sản xuất - kinh doanh, doanh nghiệp dự kiến thụ hưởng kết quả nghiên cứu của đtài, dự án SXTN.

b) SKhoa học và Công nghệ chủ trì tổ chức các phiên họp Hội đồng, cử 02 chuyên viên của phòng chức năng làm thư ký giúp việc cho Hội đng.

Điều 7. Phiên họp của Hội đồng

1. Phiên họp của Hội đồng được tiến hành khi có đầy đủ các điều kiện sau:

a) Các tài liệu do Sở Khoa học và Công nghệ cung cấp, được gửi đến các thành viên Hội đồng trước phiên họp của Hội đng ít nht là 05 ngày làm việc.

b) Phiên họp của Hội đồng phải có mặt ít nhất 2/3 sthành viên của Hội đồng, trong đó phải có Chủ tịch Hội đng hoặc Phó Chủ tịch Hội đng (trong trường hợp Chủ tịch Hội đng vng mặt và có ủy quyn).

c) Các thành viên Hội đồng có trách nhiệm chuẩn bị trước ý kiến nhận xét bng văn bản từng nhiệm vụ KH&CN (căn cứ quy định tại Điu 3 của quy định này). Đối với các nhiệm vụ đồng ý đưa vào danh mục nhiệm vụ KH&CN, cần có ý kiến v tên đtài, định hướng mục tiêu, dự kiến sản phẩm, thời gian thực hiện, kinh phí thực hiện. Ý kiến bng văn bản của thành viên vắng mặt chỉ có giá trị tham khảo.

d) Chủ tịch Hội đồng chủ trì các phiên họp của Hội đồng, trường hợp Chủ tịch Hội đng vng mặt, ủy quyn Phó Chủ tịch Hội đng chủ trì phiên họp.

2. Trách nhiệm của các thành viên Hội đồng:

a) Các thành viên Hội đồng làm việc theo nguyên tắc dân chủ, khách quan, không đại diện cho bất cứ tổ chức nào khi xem xét, tư vấn xác định nhiệm vụ KH&CN.

b) Tuân thủ đúng các quy định của Quy định này, bảo đảm đánh giá chính xác và công bằng.

c) Chịu trách nhiệm cá nhân về tính khách quan, chính xác đối với những ý kiến tư vấn độc lập của mình và trách nhiệm tập thể về kết luận chung của Hội đồng.

Điều 8. Trình tự làm việc của Hội đồng

1. Hội đồng tiến hành tư vấn xác định các nhiệm vụ KH&CN qua 2 bước:

a) Bước 1: xác định danh mục nhiệm vụ KH&CN.

b) Bước 2: Hoàn thiện danh mục nhiệm vụ KH&CN.

2. Nội dung thực hiện ở bước 1.

a) Thành viên Hội đồng phân tích, thảo luận từng đề tài, dự án SXTN trong danh mục tổng hp sơ bộ, trên cơ sở phiếu đề xuất, phiếu đặt hàng và căn cứ các quy định tại Điều 3 của quy định này.

b) Hội đồng cho điểm đánh giá đối với nhiệm vụ KH&CN là đề tài:

- Đề xuất, đặt hàng đề tài được cho điểm đánh giá theo các tiêu chí: Tính cấp thiết điểm tối đa 20 điểm; Giá trị thực tiễn điểm tối đa 30 điểm; Giá trị khoa học, công nghệ điểm tối đa 20 điểm; Tính khả thi và khả năng ứng dụng điểm ti đa 30 điểm; theo biểu PĐGĐT-Phụ lục V của quy định này.

- Đề xuất, đặt hàng đề tài đề nghị thực hiện khi thành viên Hội đồng cho điểm tổng số đạt từ 50 đim tr lên.

c) Hội đồng cho điểm đánh giá đối với nhiệm vụ KH&CN là dự án SXTN:

- Đề xuất, đặt hàng dự án SXTN được cho điểm đánh giá theo các tiêu chí: Yêu cầu về công nghệ điểm tối đa 30 điểm; Tính khả thi và hiệu quả kinh tế - xã hội điểm tối đa 50 điểm; Tính hợp pháp và có xuất xứ của công nghệ đim ti đa 20 điểm; theo biểu PĐGDA-Phụ lục VI của quy định này.

- Đề xuất, đặt hàng dự án SXTN đề nghị thực hiện khi thành viên Hội đồng cho điểm tổng số đạt từ 50 điểm trở lên.

d) Nhiệm vụ KH&CN được Hội đồng đề nghị đưa vào danh mục phải được ít nhất 2/3 số thành viên Hội đồng tại phiên họp bỏ phiếu “Đề nghị thực hiện” và số thành viên này bảo đảm bng hoặc lớn hơn 1/2 tổng số thành viên Hội đồng theo quyết định thành lập.

đ) Hội đồng bu ban kiểm phiếu, trong đó có 1 trưởng ban và 02 thành viên. Kết quả kiểm phiếu được tổng hợp thành biên bản kiểm phiếu theo biểu BBKP - phụ lục VII của quy định này.

3. Nội dung thực hiện ở bước 2.

a) Hội đồng hoàn thiện danh mục nhiệm vụ KH&CN, cụ thể:

- Xác định lại tên đề tài, định hướng mục tiêu, dự kiến sản phẩm, kinh phí, thời gian thực hiện, phương thức thực hiện (tuyển chọn hoặc giao trực tiếp chủ trì thực hiện) cho từng đề tài được chọn;

- Xác định lại tên dự án, định hướng mục tiêu, dự kiến sản phẩm và các chỉ tiêu kinh tế-kỹ thuật cần đạt của sản phẩm, kinh phí hỗ trợ, thời gian thực hiện, đơn vị được giao chủ trì thực hiện cho từng dự án SXTN được chọn.

b) Hội đồng biểu quyết thông qua kết luận của Hội đồng cho từng nhiệm vụ theo nguyên tắc quá bán.

c) Thư ký hoàn thành danh mục nhiệm vụ KH&CN đã được Hội đồng thông qua theo Biểu THDM-phụ lục VIII, lập biên bản làm việc của Hội đồng theo Biểu BBHĐ-phụ lục IX của quy định này.

Điều 9. Phê duyệt danh mục nhiệm vụ KH&CN

1. Sở Khoa học và Công nghệ tổng hợp danh mục nhiệm vụ KH&CN đã được Hội đồng KH&CN tư vấn xác định nhiệm vụ thông qua, trình cho Tiểu ban chuyên ngành khoa học và công nghệ và Tiểu ban chuyên ngành khoa học xã hội và nhân văn của Hội đng KH&CN tỉnh xem xét, chọn lựa. Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ (Phó chủ tịch thường trực Hội đồng KH&CN tỉnh) chủ trì cuộc họp hai tiểu ban, cụ thể như sau:

a) Tiu ban chuyên ngành khoa học và công nghệ căn cứ quy định tại Điều 3 của quy định này để xem xét, chọn lựa và góp ý các đtài khoa học tự nhiên, đề tài khoa học công nghệ, Dự án SXTN. Nguyên tắc chọn lựa các đtài, dự án đủ điều kiện thực hiện theo hình thức biểu quyết.

b) Tiểu ban chuyên ngành khoa học xã hội và nhân văn căn cứ quy định tại Điều 3 của quy định này để xem xét, chọn lựa và góp ý các đề tài khoa học xã hội và nhân văn. Nguyên tắc chọn lựa các đtài đủ điều kiện thực hiện theo hình thức biểu quyết.

c) Hồ sơ chuyển cho các thành viên Hội đồng thuộc hai tiểu ban chuyên ngành, gồm: danh mục nhiệm vụ KH&CN đã được Hội đồng KH&CN tư vn xác định nhiệm vụ thông qua (Biểu THDM-phụ lục VIII); Biên bản làm việc của Hội đồng (Biểu BBHĐ-phụ lục IX); Biên bản kiểm phiếu (Biểu BBKP-phụ lục VII); Phiếu đề xuất của từng đề tài, dự án SXTN đã được Hội đng thông qua (Biểu PĐXĐT- phụ lục I, Biểu PĐXDA- phụ lục II, biểu PĐH- phụ lục III).

d) Cuộc họp hai Tiu ban chuyên ngành phải được lập thành biên bản theo Biểu BBTBCN-phụ lục X của quy định này.

2. SKhoa học và Công nghệ tổng hợp danh mục các nhiệm vụ KH&CN đã được hai tiểu ban chuyên ngành thống nhất, kèm biên bản hp tiểu ban chuyên ngành trình cho Hội đồng KH&CN tnh xem xét quyết định.

3. Trong trường hợp đặc biệt, cn thiết, Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ lấy ý kiến tư vấn của các chuyên gia tư vấn độc lập trước khi trình Chủ tịch Hội đồng KH&CN tỉnh xem xét quyết định và trình UBND tỉnh phê duyệt.

4. Sở Khoa học và Công nghệ tổng hợp danh mục các nhiệm vụ KH&CN đã được Hội đồng KH&CN tỉnh thống nhất thông qua và trình UBND tỉnh phê duyệt, trước ngày 31 tháng 10 của năm trước năm kế hoạch.

Chương 3.

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 10. Hướng dẫn thực hiện

Sở Khoa học vả Công nghệ có trách nhiệm hướng dẫn, đôn đốc, kim tra các cơ quan, cá nhân có liên quan thực hiện Quy định này.

Điều 11. Sửa đổi, bổ sung Quy định

Trong quá trình thực hiện Quy đnh, nếu có những vướng mắc hoặc có vấn đề mới phát sinh, các tổ chức và cá nhân có liên quan phản ánh vSở Khoa học và Công nghệ để tổng hợp, đề xuất với UBND tỉnh sửa đổi, bổ sung phù hp với thực tiễn và quy định pháp luật hiện hành./.