cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Quyết định số 48/2012/QĐ-UBND ngày 26/12/2012 Về Quy định chế độ hỗ trợ đối với người áp dụng biện pháp quản lý sau cai nghiện ma túy tại nơi cư trú; chế độ đóng góp và hỗ trợ đối với người áp dụng biện pháp quản lý sau cai nghiện ma túy tại các Trung tâm Quản lý sau cai nghiện ma túy thuộc thành phố Hà Nội

  • Số hiệu văn bản: 48/2012/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Cơ quan ban hành: Thành phố Hà Nội
  • Ngày ban hành: 26-12-2012
  • Ngày có hiệu lực: 01-01-2013
  • Tình trạng hiệu lực: Đang có hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 4332 ngày (11 năm 10 tháng 17 ngày)
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:

ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 48/2012/QĐ-UBND

Hà Nội, ngày 26 tháng 12 năm 2012

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHẾ ĐỘ HỖ TRỢ ĐỐI VỚI NGƯỜI ÁP DỤNG BIỆN PHÁP QUẢN LÝ SAU CAI NGHIỆN MA TÚY TẠI NƠI CƯ TRÚ; CHẾ ĐỘ ĐÓNG GÓP VÀ HỖ TRỢ ĐỐI VỚI NGƯỜI ÁP DỤNG BIỆN PHÁP QUẢN LÝ SAU CAI NGHIỆN MA TÚY TẠI CÁC TRUNG TÂM QUẢN LÝ SAU CAI NGHIỆN MA TÚY THUỘC THÀNH PHỐ HÀ NỘI

ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;

Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước ngày 16/12/2002;

Căn cứ Nghị định số 94/2009/NĐ-CP ngày 26/10/2009 của của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống ma túy về quản lý sau cai nghiện ma túy;

Căn cứ Thông tư Liên tịch số 121/2010/TTLT- BTC-BLĐTBXH ngày 12/8/2010 của Liên Bộ: Tài chính, Lao động Thương binh và Xã hội hướng dẫn chế độ đối với người sau cai nghiện ma túy tại nơi cư trú; chế độ đóng góp và hỗ trợ đối với người sau cai nghiện ma túy tại Trung tâm quản lý sau cai nghiện;

Căn cứ Nghị quyết số 19/2012/NQ-HĐND ngày 7/12/2012 của Hội đồng Nhân dân Thành phố về dự toán ngân sách địa phương và phân bổ ngân sách cấp Thành phố Hà Nội năm 2013; Kế hoạch đầu tư từ ngân sách Thành phố 3 năm 2013-2015;

Căn cứ Công văn số 461/HĐND ngày 07/11/2012 của Hội đồng nhân dân Thành phố Hà Nội về việc thống nhất quy định chế độ đối với cán bộ, công chức, viên chức và các đối tượng trong cơ sở chữa bệnh, giáo dục, lao động xã hội, các trung tâm quản lý sau cai nghiện của Thành phố Hà Nội;

Xét đề nghị của Liên Sở: Lao động Thương binh và Xã hội, Tài chính,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định chế độ hỗ trợ đối với người áp dụng biện pháp quản lý sau cai nghiện ma túy tại nơi cư trú; chế độ đóng góp và hỗ trợ đối với người áp dụng biện pháp quản lý sau cai nghiện ma túy tại các Trung tâm Quản lý sau cai nghiện ma túy thuộc thành phố Hà Nội.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2013 và thay thế Quyết định số 60/2010/QĐ-UBND ngày 31/12/2010 của UBND Thành phố.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND Thành phố; Giám đốc các sở: Tài chính, Lao động Thương binh và Xã hội, Giám đốc Công an Thành phố; Giám đốc Kho bạc Nhà nước Hà Nội; Bí thư Thành đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh; Chủ tịch UBND các quận, huyện, thị xã; Giám đốc các trung tâm chữa bệnh, giáo dục, lao động xã hội, Trung tâm quản lý sau cai nghiện ma túy; Giám đốc trung tâm Giáo dục – Lao động hướng nghiệp thanh niên Hà Nội và các cá nhân, tổ chức có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Thị Bích Ngọc

 

QUY ĐỊNH

CHẾ ĐỘ HỖ TRỢ ĐỐI VỚI NGƯỜI ÁP DỤNG BIỆN PHÁP QUẢN LÝ SAU CAI NGHIỆN MA TÚY TẠI NƠI CƯ TRÚ; CHẾ ĐỘ ĐÓNG GÓP VÀ HỖ TRỢ ĐỐI VỚI NGƯỜI ÁP DỤNG BIỆN PHÁP QUẢN LÝ SAU CAI NGHIỆN MA TÚY TẠI CÁC TRUNG TÂM QUẢN LÝ SAU CAI NGHIỆN MA TÚY THUỘC THÀNH PHỐ HÀ NỘI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 48/2012/QĐ-UBND ngày 26/12/2012 của Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Quy định này quy định chế độ hỗ trợ đối với người áp dụng biện pháp quản lý sau cai nghiện ma túy tại nơi cư trú; chế độ đóng góp và hỗ trợ đối với người áp dụng biện pháp quản lý sau cai nghiện ma túy tại Trung tâm quản lý sau cai nghiện thuộc thành phố Hà Nội, theo Nghị định số 94/2009/NĐ-CP ngày 26/10/2009 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật phòng chống ma túy về quản lý sau cai nghiện ma túy.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Người đã hoàn thành xong thời gian cai nghiện ma túy bắt buộc tại Trung tâm Chữa bệnh - Giáo dục - Lao động xã hội áp dụng biện pháp sau cai nghiện tại nơi cư trú quy định tại Khoản 1 Điều 5 Chương II Nghị định số 94/2009/NĐ-CP ngày 26/10/2009 của Chính phủ.

2. Người đã hoàn thành xong thời gian cai nghiện ma túy bắt buộc tại trung tâm Giáo dục - Lao động xã hội áp dụng biện pháp sau cai nghiện tại Trung tâm quản lý sau cai nghiện, quy định tại Khoản 1 Điều 17 Chương II Nghị định số 94/2009/NĐ-CP ngày 26/10/2009 của Chính phủ.

3. Người trực tiếp tham gia công tác quản lý sau cai nghiện ma túy tại nơi cư trú (Điểm 1, Điều 16, Nghị định số 94/2009/NĐ-CP).

Chương II

QUY ĐỊNH CHẾ ĐỘ HỖ TRỢ VÀ MỨC ĐÓNG GÓP

Điều 3. Chế độ hỗ trợ đối với người sau cai nghiện ma túy áp dụng biện pháp quản lý sau cai tại nơi cư trú.

1. Chế độ hỗ trợ đối với người sau cai nghiện ma túy áp dụng biện pháp quản lý sau cai nghiện tại nơi cư trú (Hỗ trợ tư vấn, hỗ trợ học nghề, hỗ trợ tìm việc làm), thực hiện theo quy định tại Điều 2, Điều 5 Thông tư Liên tịch số 121/2010/TTLT-BTC-BLĐTBXH ngày 12/08/2010 của Liên Bộ: Tài chính, Lao động Thương binh và Xã hội về hướng dẫn chế độ hỗ trợ đối với người sau cai nghiện ma túy tại nơi cư trú; chế độ đóng góp và hỗ trợ đối với người sau cai nghiện ma túy tại Trung tâm quản lý sau cai nghiện.

2. Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn định kỳ, đột xuất tổ chức xét nghiệm tìm chất ma túy phòng, chống tái nghiện cho người quản lý sau cai nghiện ma túy tại địa phương 2 lần/1 quý (1 lần đột xuất, 1 lần định kỳ); Xét nghiệm khi tiếp nhận đối tượng từ Trung tâm Chữa bệnh - Giáo dục - Lao động Xã hội về quản lý sau cai tại nơi cư trú: 1 test.

Điều 4. Chế độ đóng góp của người sau cai nghiện ma túy áp dụng biện pháp quản lý sau cai nghiện tại Trung tâm: (trừ những trường hợp được miễn, giảm theo quy định tại Điểm 16 Điều 5 của quy định này)

1. Tiền ăn: 360.000 đồng/người/tháng trong suốt thời gian chấp hành quyết định áp dụng quản lý sau cai nghiện tại Trung tâm;

Người sau cai nghiện sẽ tham gia lao động sản xuất tạo ra thu nhập để đóng góp vào tiền ăn hàng tháng. Nếu trường hợp kết quả lao động sản xuất mà thu nhập không đủ thì yêu cầu gia đình phải đóng góp số thiếu hụt so với quy định về đóng góp tiền ăn cho người sau cai nghiện.

2. Tiền học nghề cho đối tượng đã được đào tạo nghề nhưng có nhu cầu học thêm nghề: 2.000.000 đồng/người.

Điều 5: Chế độ hỗ trợ đối với người sau cai nghiện ma túy áp dụng biện pháp quản lý sau cai nghiện tại Trung tâm:

1. Tiền ăn: 540.000 đồng/người/ tháng trong suốt thời gian chấp hành quyết định áp dụng quản lý sau cai nghiện tại Trung tâm;

2. Học nghề: 2.000.000 đồng/người/lần (nếu chưa qua đào tạo nghề);

3. Trang cấp vật dụng sinh hoạt cá nhân: 400.000 đồng/người/năm (NSNN hỗ trợ 2 năm đối với người sau cai nghiện ma túy áp dụng biện pháp quản lý sau cai nghiện 24 tháng tại Trung tâm);

4. Điện, nước, vệ sinh, sát trùng: 70.000 đồng/người/tháng trong suốt thời gian chấp hành quyết định;

5. Khám, chữa bệnh thông thường: 30.000 đồng/người/tháng trong suốt thời gian chấp hành quyết định.

6. Hoạt động văn thể: 50.000 đồng/người/năm (NSNN hỗ trợ 2 năm đối với người sau cai nghiện ma túy áp dụng biện pháp quản lý sau cai nghiện 24 tháng tại Trung tâm);

7. Xét nghiệm ma túy khi tiếp nhận vào Trung tâm quản lý sau cai và sau khi hết thời gian thi hành quyết định: 20.000 đồng/test x 2 test;

8. Tiền ăn đường, tiền tàu xe:

Người quản lý sau cai nghiện ma túy sau khi chấp hành xong quyết định áp dụng biện pháp quản lý sau cai tại Trung tâm được trở về cộng đồng, nếu hoàn cảnh khó khăn hoặc không có thu nhập từ kết quả lao động tại Trung tâm và địa chỉ nơi cư trú đã được xác định rõ ràng, khi trở về nơi cư trú được trợ cấp:

a) Tiền ăn trong những ngày đi đường: 40.000 đồng/người/ngày, tối đa không quá 5 ngày.

b) Tiền tàu xe: Theo giá phương tiện công cộng phổ thông.

9. Đối với người sau cai nghiện ma túy tại Trung tâm bị nhiễm HIV/AIDS:

Được trợ cấp thêm tiền thuốc chữa bệnh, tiền mua sắm các vật dụng phòng chống nhiễm HIV và các khoản chi hỗ trợ khác (trừ tiền ăn, tiền thuốc chữa bệnh thông thường) theo quy định tại Quyết định số 96/2007/QĐ-TTg ngày 28/6/2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc quản lý, chăm sóc, tư vấn điều trị cho người nhiễm HIV và phòng lây nhiễm HTV tại các cơ sở giáo dục, trường giáo dưỡng, cơ sở chữa bệnh, cơ sở bảo trợ xã hội, trại giam, trại tạm giam.

10. Kinh phí chuyển đối tượng:

- Kinh phí chuyển đối tượng hết thời gian cai nghiện ma túy bắt buộc đến trung tâm quản lý sau cai nghiện: Thanh toán theo thực tế nhưng tối đa không quá 60.000 đồng/người.

- Kinh phí chuyển đối tượng hết thời gian cai nghiện ma túy bắt buộc về quản lý sau cai tại nơi cư trú: Thanh toán theo thực tế nhưng tối đa không quá 230.000 đồng/người.

11. Tiền mai táng:

Người sau cai nghiện ma túy đang thực hiện quyết định quản lý sau cai tại Trung tâm chết mà không có thân nhân hoặc thân nhân chưa đến kịp (sau 24 giờ), Trung tâm có trách nhiệm mai táng hoặc hỏa táng đối với đối tượng nhiễm HIV/AIDS. Áp dụng mức thu thấp nhất theo quy định của Ban phục vụ lễ tang Thành phố tại thời điểm tử vong. Trong những trường hợp cân trưng cầu giám định pháp y để xác định nguyên nhân chết, Trung tâm thanh toán chi phí giám định pháp y theo quy định hiện hành của nhà nước.

12. Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế:

Người sau cai nghiện ma túy tại Trung tâm được tham gia bảo hiểm y tế theo các quy định hiện hành về chế độ bảo hiểm y tế quy định tại Khoản 3 Điều 29 Nghị định số 94/2009/NĐ-CP.

13. Chi phí y tế:

a) Người sau cai nghiện ma túy bị ốm nặng hoặc mắc bệnh hiểm nghèo vượt quá khả năng chữa trị của Trung tâm phải chuyển đến bệnh viện của Nhà nước điều trị: Chi phí khám bệnh, chữa bệnh trong thời gian nằm viện do bản thân hoặc gia đình tự thanh toán. Trường hợp Trung tâm đã tạm ứng thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh thì yêu cầu người sau cai nghiện hoặc gia đình họ bồi hoàn lại.

b) Đối với đối tượng thuộc hộ nghèo, đối tượng là gia đình chính sách theo Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng, người chưa thành niên: Trung tâm hỗ trợ toàn bộ chi phí khám chữa bệnh.

c) Đối với đối tượng thuộc hộ cận nghèo: Trung tâm hỗ trợ 50% chi phí khám chữa bệnh.

d) Trường hợp đối tượng có thẻ bảo hiểm y tế còn thời hạn sử dụng được: Được khám bệnh, chữa bệnh theo quy định của Luật bảo hiểm y tế và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật bảo hiểm y tế.

14. Tiền Vệ sinh phụ nữ: 20.000 đồng/người/tháng/số tháng chấp hành quyết định.

15. Lập hồ sơ (xác minh, rà soát, in ấn, chụp ảnh, thẩm tra...): 50.000 đồng/người;

16. Quy định chế độ miễn giảm đối với đối tượng thuộc diện quản lý sau cai tại Trung tâm theo Nghị định số 94/2009/NĐ-CP:

a) Đối tượng xét miễn: Người sau cai nghiện ma túy áp dụng biện pháp quản lý sau cai nghiện tại trung tâm được xét miễn tiền ăn, chi phí khám bệnh, chữa bệnh và các chi phí quản lý khác trong thời gian chấp hành quyết định tại Trung tâm thuộc các trường hợp: Người thuộc hộ nghèo, gia đình chính sách theo pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng; Người chưa thành niên, người không có nơi cư trú nhất định; Người bị bệnh AIDS giai đoạn cuối.

- Tiền ăn: 360.000 đồng/người/tháng trong suốt thời gian chấp hành quyết định.

- Học nghề(sơ cấp nghề): Nếu đã được đào tạo nghề nhưng có nhu cầu học thêm nghề: 2.000.000 đồng.

- Chi phí y tế: Miễn 100% chi phí khám chữa bệnh.

b) Đối tượng xét giảm: Người thuộc hộ cận nghèo được giảm 50% chi phí tiền ăn và các chi phí quản lý khác trong thời gian chấp hành quyết định tại Trung tâm

- Tiền ăn: 180.000 đồng/người/tháng trong suốt thời gian chấp hành quyết định.

- Học nghề (sơ cấp nghề): Nếu đã được đào tạo nghề nhưng có nhu cầu học thêm nghề: 2.000.000 đồng.

- Chi phí y tế: Giảm 50% chi phí Khám chữa bệnh.

c) Đối với các đối tượng xét miễn, giảm chi phí quản lý sau cai, yêu cầu có đầy đủ các thủ tục sau:

Gia đình đối tượng thuộc diện miễn, giảm làm đơn đề nghị gửi Sở Lao động Thương binh và Xã hội (qua Chi cục phòng chống tệ nạn xã hội). Đơn phải trình bày rõ thuộc loại đối tượng miễn hoặc giảm, có xác nhận của chính quyền cấp xã, nếu là người bị bệnh AIDS giai đoạn cuối phải có thêm giấy chứng nhận của cơ quan y tế có thẩm quyền.

Các phòng chức năng của Sở Lao động Thương binh và Xã hội, Chi cục phòng chống tệ nạn xã hội thẩm tra trình Giám đốc Sở ký quyết định cho miễn, giảm theo quy định.

Chương III

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 6. Kinh phí thực hiện

1. Ngân sách xã, phường, thị trấn đảm bảo hàng năm đối với các chế độ hỗ trợ cho người sau cai nghiện ma túy áp dụng biện pháp quản lý sau cai nghiện tại nơi cư trú (như hỗ trợ tư vấn, dạy nghề, tạo việc làm, phòng chống tái nghiện, chi phí tiếp nhận người sau cai do Trung tâm bàn giao đối tượng...).

2. Ngân sách thành phố đảm bảo bố trí trong dự toán chi đảm bảo xã hội hàng năm đối với các chế độ hỗ trợ cho người sau cai nghiện ma túy áp dụng biện pháp quản lý sau cai nghiện tại Trung tâm.

Điều 7. Trách nhiệm của các đơn vị:

1. Sở Tài chính có trách nhiệm phối hợp với Công an Thành phố, Sở Lao động Thương binh và Xã hội, Sở Kế hoạch và Đầu tư, phân bổ dự toán theo chế độ định mức quy định và hướng dẫn các đơn vị sử dụng kinh phí đúng mục đích, đúng chế độ tài chính hiện hành và thanh quyết toán theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước đối với người sau cai nghiện ma túy tại Trung tâm quản lý sau cai nghiện ma túy.

2. UBND xã, phường, thị trấn căn cứ điều kiện và khả năng ngân sách, xem xét quyết định mức hỗ trợ tư vấn, hỗ trợ học nghề không thấp hơn mức tối thiểu quy đinh tại Điểm 1 Điều 3 Chương II quy định này, cân đối ngân sách hỗ trợ cho người sau cai nghiện quản lý tại nơi cư trú ở địa phương.

Điều 8. Hiệu lực thi hành

1. Quy định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2013.

2. Trong quá trình thực hiện nếu có gì khó khăn, vướng mắc đề nghị báo cáo về UBND thành phố Hà Nội để giải quyết/.