cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Quyết định số 42/2012/QĐ-UBND ngày 21/12/2012 Sửa đổi nội dung về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư kèm theo Quyết định 101/2009/QĐ-UBND và 10/2011/QĐ-UBND do tỉnh Khánh Hòa ban hành (Văn bản hết hiệu lực)

  • Số hiệu văn bản: 42/2012/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Cơ quan ban hành: Tỉnh Khánh Hòa
  • Ngày ban hành: 21-12-2012
  • Ngày có hiệu lực: 31-12-2012
  • Ngày bị sửa đổi, bổ sung lần 1: 11-10-2013
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 31-12-2014
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 730 ngày (2 năm )
  • Ngày hết hiệu lực: 31-12-2014
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 31-12-2014, Quyết định số 42/2012/QĐ-UBND ngày 21/12/2012 Sửa đổi nội dung về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư kèm theo Quyết định 101/2009/QĐ-UBND và 10/2011/QĐ-UBND do tỉnh Khánh Hòa ban hành (Văn bản hết hiệu lực) bị bãi bỏ, thay thế bởi Quyết định số 29/2014/QĐ-UBND ngày 21/12/2014 Quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa”. Xem thêm Lược đồ.

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KHÁNH HÒA
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 42/2012/QĐ-UBND

Khánh Hòa, ngày 21 tháng 12 năm 2012

 

QUYẾT ĐỊNH

SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ NỘI DUNG VỀ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ TẠI QUY ĐỊNH KÈM THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 101/2009/QĐ-UBND NGÀY 21 THÁNG 12 NĂM 2009; QUYẾT ĐỊNH SỐ 10/2011/QĐ-UBND NGÀY 02 THÁNG 6 NĂM 2011 CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KHÁNH HÒA

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KHÁNH HÒA

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;

Căn cứ Luật Đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai;

Căn cứ Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;

Căn cứ Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ quy định bổ sung về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai;

Căn cứ Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2009 của Chính phủ quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;

Căn cứ Thông tư số 14/2009/TT-BTNMT ngày 01 tháng 10 năm 2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và trình tự, thủ tục thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 569/TTr-STNMT-GĐBTTĐC ngày 21 tháng 12 năm 2012,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số nội dung về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tại Quy định ban hành kèm theo Quyết định số 101/2009/QĐ-UBND ngày 21 tháng 12 năm 2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa (sau đây gọi tắt là Quyết định số 101/2009/QĐ-UBND) nội dung như sau:

1. Bổ sung Khoản 8 vào Điều 20 Quy định kèm theo Quyết định số 101/2009/QĐ-UBND như sau:

“8. Trường hợp thực hiện chi trả bồi thường, hỗ trợ chậm đối với tài sản trên đất được quy định như sau:

a) Bồi thường, hỗ trợ chậm do cơ quan, tổ chức có trách nhiệm bồi thường gây ra mà đơn giá bồi thường hỗ trợ do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành tại thời điểm chi trả bồi thường, hỗ trợ cao hơn đơn giá tại thời điểm có quyết định thu hồi đất thì tính bồi thường, hỗ trợ theo đơn giá tại thời điểm chi trả. Nếu đơn giá bồi thường, hỗ trợ do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành tại thời điểm chi trả thấp hơn đơn giá tại thời điểm có quyết định thu hồi đất thì tính bồi thường, hỗ trợ theo đơn giá tại thời điểm có quyết định thu hồi đất.

b) Bồi thường, hỗ trợ chậm do lỗi người bị thu hồi đất gây ra thì thực hiện bồi thường, hỗ trợ theo đơn giá do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành tại thời điểm có quyết định thu hồi đất”.

2. Bổ sung Điểm d và đ vào Khoản 2, Điều 34 Quy định kèm theo Quyết định số 101/2009/QĐ-UBND như sau:

“d) Đối với hộ gia đình, cá nhân xâm canh tại địa phương khác: Nếu địa phương nơi có đất sản xuất xác nhận hộ gia đình, cá nhân đó thực tế sản xuất nông nghiệp trên thửa đất bị thu hồi, không sử dụng đất vào mục đích khác thì được hỗ trợ như các hộ trực tiếp sản xuất theo quy định tại Điểm a, c Khoản này (chỉ tính các đối tượng trực tiếp tham gia lao động sản xuất).

đ) Đối với hộ gia đình, cá nhân không thuộc đối tượng trực tiếp sản xuất theo quy định tại Điểm a, b, c, d Khoản này nhưng được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận đang trực tiếp sản xuất trên diện tích đất nông nghiệp bị thu hồi, thì được hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất, hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp với mức hỗ trợ bằng 30% mức hỗ trợ của các đối tượng nêu trên.”.

3. Bổ sung Khoản 9 vào Điều 60 Quy định kèm theo Quyết định số 101/2009/QĐ-UBND như sau:

“9. Thực hiện kiểm kê và bồi thường, hỗ trợ đối với thửa đất vắng chủ: Khi hết thời hạn thông báo thực hiện kê khai và nộp hồ sơ thửa đất bị thu hồi nhưng chủ sử dụng vẫn vắng mặt, thì Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định giao Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện quản lý đất và tài sản trên đất, đồng thời tiến hành thủ tục kiểm kê bồi thường theo Khoản 4 Điều này.

Khi đã xác định được chủ sử dụng đất và được cung cấp giấy tờ hợp pháp của thửa đất thì tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện kiểm tra hồ sơ của chủ sử dụng đất để chi trả tiền bồi thường theo quy định. Trường hợp loại đất trên giấy tờ hợp pháp khác với loại đất đã tính bồi thường thì tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện điều chỉnh, bổ sung phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư phù hợp với loại đất ghi trên giấy tờ đó theo giá đất tại thời điểm đã tính bồi thường, trình Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt để chi trả cho người sử dụng đất và bố trí tái định cư (nếu có)”.

4. Bổ sung Khoản 5, Điều 61 Quy định kèm theo Quyết định số 101/2009/QĐ-UBND như sau:

“5. Xử lý trường hợp thực hiện chi trả bồi thường, hỗ trợ chậm do nhà đầu tư hoặc chủ đầu tư gây ra như sau:

Các trường hợp chậm thực hiện chi trả bồi thường, hỗ trợ theo Khoản 2, Điều 9 hoặc Khoản 8, Điều 20 Quy định này mà phát sinh chênh lệch tăng số tiền bồi thường, hỗ trợ tại thời điểm chi trả so với thời điểm có quyết định thu hồi đất, thì khoản tiền chênh lệch tăng do nhà đầu tư hoặc chủ đầu tư chịu trách nhiệm chi trả và không được tính khấu trừ vào tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất phải nộp cho Nhà nước (nếu có)”.

5. Sửa đổi, bổ sung Khoản 1, Điều 70 Quy định kèm theo Quyết định số 101/2009/QĐ-UBND như sau:

“1. Khen thưởng

a) Các trường hợp thực hiện bàn giao mặt bằng theo quy định dưới đây thì được thưởng 10% tổng giá trị bồi thường, hỗ trợ; mức thưởng thấp nhất không dưới 1 triệu đồng và cao nhất không quá 8 triệu đồng:

- Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân chấp hành tốt quyết định thu hồi đất, giao mặt bằng trong thời gian theo quy định tại Khoản 4, Điều 61 Quy định kèm theo Quyết định số 101/2009/QĐ-UBND;

- Hộ gia đình, cá nhân đủ điều kiện bố trí tái định cư theo quy định và chấp hành tốt quyết định giao đất tái định cư, bàn giao mặt bằng trong thời gian 10 ngày kể từ ngày nhận đất tái định cư.

b) Trường hợp theo yêu cầu phải bàn giao mặt bằng cho dự án trước thời hạn (khi chưa nhận tiền hoặc chưa nhận đất tái định cư) thì ngoài khoản thưởng nêu trên còn được thưởng động viên 3.000.000 đồng/hộ.

Điều 2. Sửa đổi và bổ sung một số nội dung về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tại Quyết định số 10/2011/QĐ-UBND ngày 02 tháng 6 năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc sửa đổi, bổ sung một số điều tại Quyết định số 101/2009/QĐ-UBND ngày 21 tháng 12 năm 2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh và Quy định ban hành kèm theo (sau đây gọi tắt là Quyết định số 10/2011/QĐ-UBND) nội dung như sau:

1. Bổ sung Khoản 3, Điều 2 Quyết định số 10/2011/QĐ-UBND về sửa đổi, bổ sung Khoản 3, Điều 12 Quy đinh kèm theo Quyết định số 101/2009/QĐ-UBND như sau:

“đ) Trường hợp hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi thửa đất ở có vườn, ao theo quy định tại Điểm a và bị thu hồi các thửa đất nông nghiệp trong khu dân cư quy định theo tại Điểm b Khoản 3 Điều này thì diện tích đất được hỗ trợ tính theo hạn mức quy định cho từng nội dung.

e) Trường hợp hộ gia đình, cá nhân có nhiều thửa đất nông nghiệp bị thu hồi (của một dự án hoặc nhiều dự án) thì chỉ được hỗ trợ với diện tích tối đa bằng hạn mức quy định tại Điểm a hoặc Điểm b Khoản 3 Điều này.”

2. Sửa đổi Khoản 4 Điều 2 Quyết định số 10/2011/QĐ-UBND về sửa đổi Điểm c Khoản 6 Điều 15 Quy định kèm theo Quyết định 101/2009/QĐ-UBND như sau:

“c) Đất bị thu hồi thuộc trường hợp quy định tại Khoản 8 Điều 8 Quy định này thì được bồi thường cho toàn bộ diện tích đất ở được xác định theo Khoản 2 Khoản 3 Điều này, và phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 45 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ”.

3. Sửa đổi Khoản 5 Điều 2 Quyết định số 10/2011/QĐ-UBND về sửa đổi Khoản 1 Điều 18 Quy định kèm theo Quyết định 101/2009/QĐ-UBND như sau:

“1. Trường hợp diện tích thửa đất còn lại sau khi thu hồi không bảo đảm các điều kiện theo quy định dưới đây thì khuyến khích chủ sử dụng chuyển nhượng cho hộ sử dụng đất lân cận hoặc đề nghị Nhà nước thu hồi và bồi thường theo giá đất tại Bảng giá các loại đất do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định nhân với hệ số điều chỉnh giá đất (hệ số K) do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành:

- Tại đô thị: Diện tích đất còn lại sau khi thu hồi phải lớn hơn hoặc bằng hai mươi lăm mét vuông (25 m2) với chiều sâu và bề rộng lô đất phải lớn hơn hoặc bằng ba mét (3 m).

- Tại nông thôn: Diện tích đất còn lại sau khi thu hồi phải lớn hơn hoặc bằng bốn mươi mét vuông (40 m2) với chiều sâu và bề rộng lô đất phải lớn hơn hoặc bằng bốn mét (4 m).

Trường hợp diện tích đất còn lại sau thu hồi có hình dạng đặc biệt thì tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét quyết định.

Sau khi Nhà nước thu hồi và bồi thường thì phần diện tích đất thu hồi này sẽ giao cho Ủy ban nhân dân xã quản lý nếu đất thuộc khu vực nông thôn, giao cho tổ chức phát triển quỹ đất quản lý nếu đất thuộc khu vực đô thị và khu vực đã được quy hoạch phát triển đô thị.”

4. Sửa đổi Khoản 13 Điều 2 Quyết định số 10/2011/QĐ-UBND về sửa đổi Điều 41 Quy định kèm theo Quyết định 101/2009/QĐ-UBND như sau:

“1. Hộ gia đình, cá nhân bị Nhà nước thu hồi đất ở, đang ở tại thửa đất bị thu hồi và được bồi thường, hỗ trợ về đất ở thì được bố trí tái định cư khi có một trong các điều kiện sau:

a) Hộ gia đình, cá nhân phải di chuyển chỗ ở do bị thu hồi toàn bộ diện tích đất ở.

b) Hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất ở mà phần diện tích đất ở còn lại sau thu hồi không đủ điều kiện theo quy định tại Khoản 1, Điều 18 Quy định này.

c) Hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất ở nằm trong hành lang an toàn khi xây dựng công trình công cộng có hành lang bảo vệ an toàn phải di chuyển chỗ ở.

2. Hộ gia đình bị thu hồi toàn bộ diện tích đất ở, đủ điều kiện bố trí tái định cư theo quy định tại Khoản 1 Điều này mà trong hộ gia đình có nhiều thế hệ, nhiều cặp vợ chồng cùng chung sống đủ điều kiện tách hộ (từ 3 cặp vợ chồng trở lên), hoặc hộ gia đình có từ 8 nhân khẩu trở lên cùng chung sống trên thửa đất ở bị thu hồi, có hộ khẩu tại nơi có đất bị thu hồi trước thời điểm quy hoạch được duyệt (đối với quy hoạch phê duyệt trước ngày 23 tháng 7 năm 1999) hoặc công bố (đối với quy hoạch phê duyệt từ ngày 23 tháng 7 năm 1999 đến ngày 01 tháng 7 năm 2004), hoặc công bố và cắm mốc (đối với quy hoạch phê duyệt từ sau ngày 01 tháng 7 năm 2004), thì được giao thêm 1 lô đất hoặc một căn hộ chung cư theo giá thị trường không qua đấu giá, trừ trường hợp đã được giải quyết giao thêm đất theo Khoản 3 Điều này.

3. Hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi toàn bộ hoặc một phần diện tích đất ở, được bồi thường về đất ở và đang ở tại thửa đất bị thu hồi mà diện tích đất ở bị thu hồi lớn: Từ 300 m2 trở lên đối với các phường nội thành thành phố Nha Trang; từ 500 m2 trở lên đối với đô thị các huyện, thị xã, thành phố còn lại; từ 1.000 m2 trở lên đối với đất ở nông thôn thì ngoài lô đất tái định cư theo quy định hoặc lô đất ở trên phần diện tích còn lại, còn được giao thêm 1 lô đất tái định cư hoặc một căn hộ chung cư tái định cư.

4. Hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất ở, được bồi thường về đất ở nhưng hiện không ở tại thửa đất bị thu hồi thì được xét giao một lô đất tái định cư khi có một trong các điều kiện sau:

a) Diện tích đất ở bị thu hồi tối thiểu phải bằng diện tích đất đủ điều kiện xây dựng nhà ở theo quy định và người bị thu hồi đất hiện đang ở nhờ nơi khác hoặc đang ở nhà thuê, được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận hiện không có chỗ ở ổn định nào khác trên địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất bị thu hồi. (Nhà thuê để ở hoặc nhà ở nhờ thì không gọi là chỗ ở ổn định).

b) Diện tích đất ở bị thu hồi có nguồn gốc do Nhà nước giao đất tái định cư hoặc do mua thông qua đấu giá của nhà nước hoặc các trường hợp mua lại đất tái định cư, mua lại đất thông qua đấu giá của Nhà nước, nay bị giải tỏa toàn bộ, không còn đủ diện tích xây dựng nhà ở theo quy định.

Các trường hợp tại Điểm a và b Khoản này không được xét hỗ trợ tái định cư theo quy định tại Điều 44 của Quy định này.

5. Hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi toàn bộ diện tích đất, được bồi thường về đất nhưng không đủ điều kiện được bồi thường đất ở, trên thửa đất đó có nhà ở và người sử dụng đất thực tế ăn, ở, sinh hoạt trước ngày quy hoạch xây dựng được cấp thẩm quyền phê duyệt và công khai hoặc trước ngày có thông báo thu hồi đất (nếu khu vực đó chưa có quy hoạch xây dựng), mà không có chỗ ở nào khác tại địa phương (xã, phường, thị trấn) nơi có đất thu hồi và được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận thì được xem xét bố trí tái định cư, nhưng không được xét hỗ trợ tái định cư theo quy định tại Điều 44 của Quy định này.”

5. Sửa đổi Khoản 21 Điều 2 Quyết định số 10/2011/QĐ-UBND về sửa đổi Khoản 8, Điều 60 Quy định kèm theo Quyết định 101/2009/QĐ-UBND như sau:

“8. Trường hợp tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đã thực hiện thông báo nhận tiền bồi thường, hỗ trợ đến tổ chức, hộ gia đình, cá nhân theo kế hoạch chi trả, nhưng hết thời hạn chi trả theo kế hoạch mà tổ chức, hộ gia đình, cá nhân không đến nhận tiền thì tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư nộp số tiền bồi thường, hỗ trợ của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đó vào Kho bạc Nhà nước. Khi tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đồng ý nhận thì tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư có trách nhiệm rút tiền về để chi trả theo quy định”.

Điều 3. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.

Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc cảc Sở, ban, ngành có liên quan; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn; các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất và những người có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Lê Đức Vinh