cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Quyết định số 33/2012/QĐ-UBND ngày 18/12/2012 Về Quy định đăng ký, quản lý sử dụng xe thô sơ, gắn máy, mô tô hai, ba bánh và xe tương tự hoạt động vận chuyển hành khách, hàng hóa trên địa bàn tỉnh Quảng Nam

  • Số hiệu văn bản: 33/2012/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Cơ quan ban hành: Tỉnh Quảng Nam
  • Ngày ban hành: 18-12-2012
  • Ngày có hiệu lực: 28-12-2012
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 05-07-2021
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 3111 ngày (8 năm 6 tháng 11 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 05-07-2021
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 05-07-2021, Quyết định số 33/2012/QĐ-UBND ngày 18/12/2012 Về Quy định đăng ký, quản lý sử dụng xe thô sơ, gắn máy, mô tô hai, ba bánh và xe tương tự hoạt động vận chuyển hành khách, hàng hóa trên địa bàn tỉnh Quảng Nam bị bãi bỏ, thay thế bởi Quyết định số 06/2021/QĐ-UBND ngày 18/06/2021 Quy định về quản lý, sử dụng xe thô sơ, xe gắn máy, xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh và các loại xe tương tự vận chuyển hành khách, hàng hóa tham gia giao thông trên địa bàn tỉnh Quảng Nam”. Xem thêm Lược đồ.

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 33/2012/QĐ-UBND

Quảng Nam, ngày 18 tháng 12 năm 2012

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ ĐĂNG KÝ, QUẢN LÝ, SỬ DỤNG XE THÔ SƠ, XE GẮN MÁY, XE MÔ TÔ HAI BÁNH, XE MÔ TÔ BA BÁNH VÀ CÁC LOẠI XE TƯƠNG TỰ HOẠT ĐỘNG VẬN CHUYỂN HÀNH KHÁCH, HÀNG HÓA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Giao thông đường bộ ngày 13 tháng 11 năm 2008;

Căn cứ Thông tư 08/2009/TT-BGTVT ngày 23 tháng 6 năm 2009 của Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn việc sử dụng xe thô sơ, xe gắn máy, xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh và các loại xe tương tự để vận chuyển hành khách, hàng hóa;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Giao thông vận tải tại Tờ trình số 1760/TTr-SGTVT ngày 05 tháng 12 năm 2012,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về đăng ký, quản lý sử dụng xe thô sơ, xe gắn máy, xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh và các loại xe tương tự hoạt động vận chuyển hành khách, hàng hóa trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.

Điều 2. Quyết định có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký ban hành.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- TTTU, TTHĐND tỉnh;
- TTUBND tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Cục KTVBQPPL Bộ Tư pháp;
- Vụ Pháp chế Bộ GTVT;
- Sở Tư pháp;
- Báo QN, Đài PTTH QN;.
- Trung tâm Công báo tỉnh;
- CPVP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, KTN.
(D:\HUNG\Giao thong\quyet dinh\QD 2012\12. Quydinh quan ly xe moto, xe thô so.doc)

TM.ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Lê Phước Thanh

 

QUY ĐỊNH

VỀ ĐĂNG KÝ, QUẢN LÝ, SỬ DỤNG XE THÔ SƠ, XE GẮN MÁY, XE MÔ TÔ HAI BÁNH, XE MÔ BA BÁNH VÀ CÁC LOẠI XE TƯƠNG TỰ HOẠT ĐỘNG VẬN CHUYỂN HÀNH KHÁCH, HÀNG HÓA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 33/2012/QĐ-UBND ngày 18 tháng 12 năm 2012 của UBND tỉnh Quảng Nam)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

Quy định này quy định việc đăng ký, quản lý, sử dụng xe thô sơ, xe gắn máy, xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh và các loại xe tương tự tham gia hoạt động vận chuyển hành khách, hàng hóa trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.

Điều 2. Giải thích từ ngữ

1. Hàng hóa là máy móc, thiết bị, nguyên vật liệu, nhiên liệu, hàng hóa tiêu dùng, động vật sống và các động sản khác.

2. Hành khách là người được chở trên phương tiện vận tải đường bộ có trả tiền.

3. Xe thô sơ là các loại xe như: xe đạp (kể cả xe đạp máy, khi tắt máy thì đạp xe đi được), xe xích lô, xe lăn dùng cho người khuyết tật; xe ba gác đạp, đẩy hoặc kéo bằng sức người và các loại xe tương tự.

4. Xe gắn máy (kể cả xe máy điện) là phương tiện giao thông cơ giới đường bộ hai bánh hoặc ba bánh chạy bằng động cơ, có dung tích xi lanh dưới 50 cm3.

5. Xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh là phương tiện giao thông cơ giới đường bộ chạy bằng động cơ, có dung tích xi lanh từ 50 cm3 trở lên.

Chương II

QUY ĐỊNH ĐIỀU KIỆN HOẠT ĐỘNG VÀ TRÌNH TỰ THỦ TỤC

Điều 3. Quy định về đăng ký, quản lý phương tiện xe thô sơ, xe gắn máy, xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh và các loại xe tương tự tham gia vận chuyển hành khách, hàng hóa trên địa bàn tỉnh

Các phương tiện xe thô sơ, xe gắn máy, xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh và các loại xe tương tự tham gia hoạt động vận chuyển hành khách, hàng hóa trên địa bàn tỉnh phải đảm bảo chất lượng an toàn kỹ thuật; người điều khiển phương tiện có đủ điều kiện theo các quy định tại Điều 4, Điều 5 dưới đây và phải đăng ký hoạt động để được cấp biển hiệu tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là UBND cấp xã).

Điều 4. Điều kiện về chất lượng an toàn kỹ thuật của phương tiện

1. Xe thô sơ tham gia vận chuyển hành khách, hàng hóa phải bảo đảm các điều kiện an toàn kỹ thuật sau:

a) Bộ phận thắng (hãm) đầy đủ và còn hiệu lực;

b) Càng điều khiển phải đủ độ bền, điều khiển chính xác;

c) Khung xe phải đảm bảo chắc chắn, không bị nứt hoặc cong vênh khi nhận biết bằng mắt thường; các mối hàn ghép phải đảm bảo kỹ thuật;

d) Thân vỏ, thùng bệ không bị thủng rách; khung xương không bị nứt gãy; các mối nối liên kết đảm bảo đúng kỹ thuật;

đ) Có lắp đặt phản quang phía trước và phía sau xe để các phương tiện khác nhận biết vào ban đêm.

2. Xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh, xe gắn máy tham gia vận chuyển hành khách, hàng hóa phải bảo đảm các điều kiện an toàn kỹ thuật sau:

a) Có đủ hệ thống thắng (hãm) có hiệu lực;

b) Có hệ thống chuyển hướng có hiệu lực;

c) Có đủ đèn chiếu sáng gần và xa, đèn soi biển số, đèn báo hãm, đèn tín hiệu;

d) Có bánh lốp đúng kích cỡ và đúng tiêu chuẩn kỹ thuật của từng loại xe;

đ) Có đủ gương chiếu hậu và các trang bị, thiết bị khác bảo đảm tầm nhìn cho người điều khiển;

e) Có còi với âm lượng đúng quy chuẩn kỹ thuật;

f) Có đủ bộ phận giảm thanh, giảm khói và các trang bị, thiết bị khác bảo đảm khí thải, tiếng ồn theo quy chuẩn môi trường;

g) Các kết cấu phải đủ độ bền và bảo đảm tính năng vận hành ổn định;

h) Phải đăng ký và gắn biển số do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp.

Điều 5. Điều kiện về người điều khiển phương tiện tham gia vận chuyển hành khách, hàng hóa

1. Điều kiện của người điều khiển xe thô sơ:

a) Phải đủ 16 tuổi trở lên, có sức khỏe bảo đảm điều khiển xe an toàn.

b) Hiểu biết quy tắc giao thông đường bộ.

c) Khi điều khiển phương tiện phải mang theo Giấy chứng minh nhân dân.

2. Điều kiện của người điều khiển xe gắn máy, xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh và các loại xe tương tự:

a) Đủ 16 tuổi trở lên đối với xe gắn máy có dung tích xi lanh dưới 50 cm3 và có sức khỏe đảm bảo điều khiển xe an toàn;

b) Đủ 18 tuổi trở lên đối với xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh có dung tích xi-lanh từ 50 cm3 trở lên và các loại xe có kết cấu tương tự và phải có giấy phép lái xe phù hợp với loại xe đang điều khiển do cơ quan có thẩm quyền cấp; có sức khỏe phù hợp với loại xe, công dụng của xe theo quy định.

3. Người lái xe khi điều khiển xe gắn máy, xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh và các loại xe tương tự phải mang theo các giấy tờ sau:

- Giấy đăng ký xe;

- Giấy phép lái xe phù hợp với loại xe điều khiển;

- Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới còn hiệu lực.

4. Người điều khiển, người ngồi trên xe gắn máy, xe đạp máy, xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh khi tham gia giao thông phải đội mũ bảo hiểm có cài quai đúng quy cách.

5. Biển hiệu, trang phục:

Người điều khiển xe thô sơ, xe gắn máy, xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh và các loại xe tương tự khi tham gia hoạt động vận chuyển hành khách, hàng hóa trên địa bàn tỉnh Quảng Nam phải đeo bảng hiệu và trang phục theo quy định dưới đây:

a) Biển hiệu: Bằng mica hoặc giấy bìa cứng được ép plastic, kích thước 85mm x 50mm, được đeo ở trên áo phía ngực trái. Nội dung biển hiệu thể hiện tên người điều khiển phương tiện địa chỉ thường trú, có dán ảnh của người điều khiển phía bên trái và có đóng dấu giáp lai của cơ quan cấp. Màu nền biển hiệu màu trắng, chữ màu đen in hoa (Mẫu số 1 kèm theo quy định này);

b) Trang phục: tự lựa chọn và đảm bảo gọn gàng, lịch sự.

6. Ngoài các quy định trên đây, người điều khiển xe thô sơ, xe gắn máy, xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh và các loại xe tương tự khi tham gia hoạt động vận chuyển hành khách, hàng hóa phải tuân thủ các nội quy, quy định của tổ chức mà cá nhân đó tham gia (nếu có).

Điều 6. Thủ tục đăng ký, đăng ký lại hoạt động và thời hạn của biển hiệu

1. Hồ sơ đăng ký cấp biển hiệu:

a) Đơn đề nghị được phép kinh doanh vận tải hành khách và hàng hóa (Mẫu số 2 kèm theo quy định này);

b) Bản sao chứng minh nhân dân;

c) Bản sao hộ khẩu thường trú hoặc giấy tạm trú hợp pháp;

d) Bản sao Giấy phép lái xe (nếu điều khiển loại xe cần có giấy phép theo quy định);

đ) Bản sao Giấy đăng ký xe hợp lệ;

e) Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới;

f) 02 ảnh 3x4.

Các loại giấy tờ là bản phô tô có chứng thực hoặc bản phô tô kèm theo bản chính để đối chiếu.

2. Biển hiệu cấp cho cá nhân có giá trị không quá 02 năm kể từ ngày cấp. Trường hợp cá nhân chỉ tạm trú tại địa phương thì được cấp đến hết thời gian tạm trú.

3. Trường hợp biển hiệu hết hạn sử dụng, nếu cá nhân có nhu cầu đăng ký cấp lại thì nộp hồ sơ nơi đăng ký biển hiệu gồm:

a) Đơn đề nghị cấp lại biển hiệu (Mẫu số 3 kèm theo quy định này);

b) 02 ảnh 3x4;

c) Biển hiệu cũ kèm theo.

Trường hợp biển hiệu bị mất, hư hỏng thì trong đơn phải nêu rõ lý do, có xác nhận của tổ, đội tự quản (nếu có). Cơ quan cấp biển hiệu kiểm tra, nếu đúng như đơn trình bày thì cấp lại biển hiệu theo thủ tục quy định.

Điều 7. Trình tự và thời gian giải quyết hồ sơ

1. Các cá nhân hành nghề vận chuyển hành khách, hàng hóa bằng xe thô sơ, xe gắn máy, xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh và các loại xe tương tự nộp hồ sơ đăng ký trực tiếp tại UBND cấp xã nơi mình đăng ký hoạt động. Sau khi nhận đủ hồ sơ quy định tại Khoản 1, Khoản 3, Điều 6 quy định này, UBND cấp xã vào sổ và cấp giấy hẹn cấp biển hiệu.

2. Thời gian cấp hoặc cấp lại biển hiệu là 03 (ba) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Trường hợp UBND cấp xã từ chối không cấp biển hiệu phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Điều 8. Thu hồi biển hiệu

1. Cơ quan cấp biển hiệu thu hồi biển hiệu do mình cấp khi cá nhân hành nghề vận chuyển hành khách, hàng hóa bằng xe thô sơ, xe gắn máy, xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh và các loại xe tương tự vi phạm các quy định tại khoản 2 Điều này.

2. Cá nhân hành nghề vận chuyển hành khách, hàng hóa bằng xe thô sơ, xe gắn máy, xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh và các loại xe tương tự bị thu hồi biển hiệu khi vi phạm một trong các trường hợp sau:

a) Sử dụng biển hiệu không đúng quy định hoặc cố ý làm sai lệch các thông tin đã được ghi trên biển hiệu đã cấp;

b) Không chấp hành đúng các quy định của pháp luật trong quá trình tham gia hoạt động vận chuyển hành khách, hàng hóa hoặc vi phạm pháp luật về bảo đảm trật tự an toàn giao thông, bị các cơ quan chức năng xử lý và gửi thông báo vi phạm hai lần về cơ quan cấp biển hiệu.

Điều 9. Phạm vi hoạt động

1. Xe thô sơ và các xe tương tự chỉ được phép hoạt động vận chuyển hành khách, hàng hóa trong phạm vi huyện, thành phố nơi đăng ký quản lý và đơn vị hành chính cấp huyện liền kề.

Xe do súc vật không được tham gia hoạt động vận chuyển hành khách, hàng hóa trong nội thành thành phố Tam Kỳ, Hội An;

2. Xe gắn máy, xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh và các loại xe tương tự được phép hoạt động vận chuyển hành khách, hàng hóa trong phạm vi địa bàn tỉnh;

3. Xe thô sơ, xe gắn máy, xe mô tô hai bánh, mô tô ba bánh và các loại xe tương tự vận chuyển hành khách, hàng hóa hoạt động trên địa bàn nào thì phải tuân theo quy định của Ủy ban nhân dân huyện, thành phố đó.

Chương III

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 10. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã

1. Tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ, cấp biển hiệu đăng ký hoạt động vận chuyển hành khách, hàng hóa cho các phương tiện xe thô sơ, xe gắn máy, xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh và các loại xe tương tự;

2. Theo dõi, giám sát, hướng dẫn các chủ phương tiện xe thô sơ, xe gắn máy, xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh và các loại xe tương tự vận chuyển hành khách, hàng hóa theo đúng quy định; kiên quyết đình chỉ, thu hồi biển hiệu của các phương tiện vi phạm.

3. Lập sổ theo dõi và định kỳ hàng quý báo cáo về Ủy ban nhân dân huyện, thành phố (Mẫu số 4 kèm theo quy định này).

Điều 11. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân huyện, thành phố

1. Tuyên truyền, phổ biến, quán triệt quy định này và các quy định khác của pháp luật có liên quan đến các tổ chức, cá nhân có sử dụng xe thô sơ, xe gắn máy, xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh và các loại xe tương tự tham gia vận chuyển hành khách, hàng hóa trên địa bàn.

2. Chủ trì, phối hợp với Sở Giao thông vận tải quy định cụ thể phạm vi, tuyến đường hoạt động, thời gian hoạt động; các điểm đỗ xe, đón trả khách và hàng hóa để bảo đảm trật tự an toàn giao thông tại địa phương, trình UBND tỉnh phê duyệt, tổ chức thực hiện;

3. Chỉ đạo Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn triển khai thực hiện quy định này và tổ chức quản lý hoạt động của các phương tiện, đảm bảo trật tự an toàn giao thông trên địa bàn theo quy định của pháp luật.

4. Có cơ chế khuyến khích việc thành lập hợp tác xã, đội, tổ tự quản, xây dựng thương hiệu trong kinh doanh;

5. Định kỳ vào ngày 05 tháng 01 và ngày 05 tháng 7 hàng năm báo cáo về Sở Giao thông vận tải tình hình đăng ký, quản lý sử dụng xe thô sơ, xe gắn máy, xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh và các loại xe tương tự hoạt động vận chuyển hành khách, hàng hóa trên địa bàn.

Điều 12. Trách nhiệm của Sở Giao thông vận tải

- Phối hợp với Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố trong việc quy định các vị trí dừng, đón trả khách và hàng hóa bảo đảm yêu cầu trật tự, an toàn giao thông của địa phương;

- Chỉ đạo lực lượng Thanh tra kiểm tra, xử lý các hành vi vi phạm của chủ xe, người điều khiển xe theo quy định hiện hành;

- Tổng hợp và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh tình hình hoạt động và những vấn đề phát sinh, vướng mắc trong quá trình thực hiện để giải quyết kịp thời.

Điều 13. Trách nhiệm của Công an tỉnh

Chỉ đạo các lực lượng Cảnh sát thường xuyên kiểm tra, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm.

Điều 14. Trách nhiệm của các cơ quan liên quan

Ban An toàn giao thông tỉnh, Sở Thông tin và Truyền thông, Đài Phát thanh và Truyền hình, Báo Quảng Nam phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức đoàn thể trên địa bàn tỉnh tuyên truyền, phổ biến các quy định về bảo đảm an toàn giao thông và quy định này cho các chủ phương tiện xe thô sơ, xe gắn máy, xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh và các loại xe tương tự tham gia vận chuyển hành khách, hàng hóa trên địa bàn tỉnh. /.

 

 

FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN