Quyết định số 31/2012/QĐ-UBND ngày 12/12/2012 Quy chế xây dựng, quản lý và thực hiện Chương trình khuyến công tỉnh Ninh Bình (Văn bản hết hiệu lực)
- Số hiệu văn bản: 31/2012/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Cơ quan ban hành: Tỉnh Ninh Bình
- Ngày ban hành: 12-12-2012
- Ngày có hiệu lực: 22-12-2012
- Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 11-07-2015
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
- Thời gian duy trì hiệu lực: 931 ngày (2 năm 6 tháng 21 ngày)
- Ngày hết hiệu lực: 11-07-2015
- Ngôn ngữ:
- Định dạng văn bản hiện có:
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 31/2012/QĐ-UBND | Ninh Bình, ngày 12 tháng 12 năm 2012 |
QUYẾT ĐỊNH
V/V BAN HÀNH QUY CHẾ XÂY DỰNG, QUẢN LÝ VÀ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH KHUYẾN CÔNG TỈNH NINH BÌNH
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 45/2012/NĐ-CP ngày 21/5/2012 của Chính phủ về khuyến công;
Căn cứ Nghị quyết số 32/NQ-HĐND ngày 23/01/2003 của HĐND tỉnh Ninh Bình về việc lập quỹ khuyến công;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Công thương tại Tờ trình số 772/TTr-SCT ngày 10/10/2012 và Báo cáo thẩm định số 178/BC-STP ngày 08/10/2012 của Sở Tư pháp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế xây dựng, quản lý và thực hiện Chương trình khuyến công tỉnh Ninh Bình.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 1485/2006/QĐ-UBND ngày 20/7/2006 của UBND tỉnh Ninh Bình về việc ban hành Quy định về xây dựng, quản lý và sử dụng kinh phí khuyến công.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các sở: Công thương, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Tư pháp, Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố; Giám đốc Trung tâm Khuyến công và Tư vấn phát triển công nghiệp và tổ chức, cá nhân khác có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. UỶ BAN NHÂN DÂN |
QUY CHẾ
XÂY DỰNG, QUẢN LÝ VÀ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH KHUYẾN CÔNG TỈNH NINH BÌNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 31/2012/QĐ-UBND ngày 12 tháng 12 năm 2012 của UBND tỉnh Ninh Bình)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định về nội dung hoạt động khuyến công; các chính sách khuyến khích, hỗ trợ các tổ chức, cá nhân tham gia phát triển sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, áp dụng sản xuất sạch hơn trong công nghiệp; quản lý và sử dụng kinh phí khuyến công.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Tổ chức, cá nhân trực tiếp đầu tư sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn, bao gồm: Doanh nghiệp nhỏ và vừa, hợp tác xã, tổ hợp tác, hộ kinh doanh thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật.
2. Các cơ sở sản xuất công nghiệp áp dụng sản xuất sạch hơn.
3. Tổ chức, cá nhân tham gia công tác quản lý, thực hiện các hoạt động dịch vụ khuyến công trên địa bàn tỉnh Ninh Bình.
Điều 3. Mục tiêu của hoạt động khuyến công
1. Động viên và huy động các nguồn lực đầu tư phát triển sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp; hỗ trợ và tạo điều kiện cho các tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế đầu tư sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp.
2. Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tăng tỷ trọng công nghiệp, tạo việc làm, tăng thu nhập, góp phần xây dựng nông thôn mới.
3. Khuyến khích, hỗ trợ sản xuất sạch hơn tại các cơ sở sản xuất công nghiệp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài nguyên thiên nhiên, nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu, tiết kiệm năng lượng; giảm thiểu ô nhiễm môi trường.
Chương II
NỘI DUNG HOẠT ĐỘNG KHUYẾN CÔNG, CHÍNH SÁCH KHUYẾN CÔNG QUẢN LÝ VÀ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH KHUYẾN CÔNG
Điều 4. Nội dung hoạt động khuyến công
1. Tổ chức đào tạo nghề, truyền nghề cho lao động, đào tạo nâng cao năng lực cho cán bộ quản lý ở các cơ sở công nghiệp nông thôn.
2. Hỗ trợ xây dựng mô hình trình diễn kỹ thuật để phổ biến công nghệ mới, sản phẩm mới và phổ biến nhân rộng mô hình đang hoạt động sản xuất kinh doanh hiệu quả; xây dựng các mô hình thí điểm về áp dụng sản xuất sạch hơn, xây dựng hệ thống xử lý ô nhiễm môi trường tại các cụm công nghiệp, các cơ sở sản xuất công nghiệp nông thôn.
3. Hỗ trợ chuyển giao công nghệ, ứng dụng máy móc thiết bị hiện đại, công nghệ tiên tiến vào các khâu sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp; sử dụng năng lượng tiết kiệm, hiệu quả, năng lượng mới, năng lượng tái tạo.
4. Tổ chức bình chọn và cấp giấy chứng nhận sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu cấp tỉnh, huyện, xã.
5. Khôi phục và phát triển nghề, làng nghề và du nhập nghề mới; công tác xét duyệt và cấp bằng công nhận làng nghề, nghệ nhân cấp tỉnh.
6. Hỗ trợ tổ chức, tham gia hội chợ, triển lãm; xây dựng, đăng ký thương hiệu; thiết kế mẫu mã, bao bì đóng gói sản phẩm và đầu tư các phòng trưng bày để giới thiệu quảng bá sản phẩm.
7. Tổ chức tham quan, khảo sát, học tập kinh nghiệm, hội thảo chuyên đề về hoạt động khuyến công.
8. Hỗ trợ lập dự án quy hoạch chi tiết các cụm công nghiệp, cụm làng nghề; hỗ trợ di dời các cơ sở sản xuất gây ô nhiễm môi trường vào các khu, cụm công nghiệp, cụm làng nghề tập trung và di dời khác theo yêu cầu.
9. Tuyên truyền, cung cấp thông tin về các chính sách phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, khuyến công, thông tin thị trường, phổ biến kinh nghiệm, mô hình sản xuất kinh doanh điển hình, tiến bộ khoa học kỹ thuật, an toàn lao động trong công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và sản xuất sạch hơn.
10. Các nội dung hoạt động khuyến công khác.
Điều 5. Danh mục ngành, nghề, lĩnh vực được hỗ trợ từ hoạt động khuyến công
1. Chế biến, bảo quản nông, lâm, thủy sản và chế biến thực phẩm;
2. Khai thác, chế biến khoáng sản, chế tác đá mỹ nghệ;
3. Sản xuất vật liệu xây dựng, sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ, hàng tiêu dùng, sản phẩm sử dụng nguyên liệu tại chỗ và sử dụng nhiều lao động;
4. Sản xuất, gia công sản phẩm mới phục vụ tiêu dùng và xuất khẩu, sản phẩm thay thế hàng nhập khẩu; sản phẩm có tiềm năng phục vụ du lịch; sản phẩm các nghề, làng nghề truyền thống của tỉnh;
5. Sản xuất sản phẩm cơ khí phục vụ nông, lâm nghiệp, thủy sản và các ngành kinh tế khác;
6. Sử dụng năng lượng mới hoặc năng lượng tái tạo, sử dụng năng lượng tiết kiệm hiệu quả; áp dụng sản xuất sạch hơn trong các cơ sở sản xuất công nghiệp và xử lý ô nhiễm môi trường tại các cụm công nghiệp, cụm làng nghề và cơ sở sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp;
7. Lập các dự án, đề án quy hoạch phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, cụm công nghiệp, cụm làng nghề.
Điều 6. Hình thức và mức hỗ trợ
1. Hỗ trợ đào tạo nghề, đào tạo nâng cao năng lực quản lý cho các cơ sở sản xuất sử dụng từ 35 lao động trở lên, mức hỗ trợ như Chương trình đào tạo nghề cho lao động nông thôn.
2. Hỗ trợ xây dựng mô hình trình diễn kỹ thuật để phổ biến công nghệ mới, sản xuất sản phẩm mới, nâng cao năng lực sản xuất; áp dụng sản xuất sạch hơn trong công nghiệp và xử lý ô nhiễm môi trường tại các cụm công nghiệp, mức hỗ trợ tối đa 150 triệu đồng/dự án.
Đối với các cơ sở sản xuất hoạt động có hiệu quả cần phổ biến, nhân rộng, mức hỗ trợ tối đa 50 triệu đồng/mô hình.
3. Hỗ trợ chuyển giao công nghệ, ứng dụng máy móc thiết bị hiện đại trong các khâu sản xuất, sử dụng năng lượng tiết kiệm, hiệu quả, năng lượng mới, năng lượng tái tạo, mức hỗ trợ tối đa 50% giá trị máy móc thiết bị, công nghệ chuyển giao nhưng không quá 100 triệu đồng/cơ sở.
4. Hỗ trợ kinh phí nghiên cứu, thăm quan, học tập kinh nghiệm, mức hỗ trợ được phân bổ theo kế hoạch hàng năm, nhưng không quá 80 triệu đồng/năm.
5. Hỗ trợ di dời cơ sở sản xuất vào khu, cụm công nghiệp, làng nghề, điểm sản xuất tập trung; di dời các cơ sở sản xuất gây ô nhiễm môi trường và các di dời khác theo yêu cầu, mức hỗ trợ tối đa 50 triệu đồng/cơ sở.
6. Thưởng cho các làng nghề, nghệ nhân được UBND tỉnh công nhận, mức thưởng 30 triệu đồng/làng nghề, 3 lần mức lương tối thiểu/nghệ nhân.
7. Hỗ trợ lập quy hoạch chi tiết cụm công nghiệp, cụm làng nghề, mức hỗ trợ tối đa 80% chi phí.
8. Các nội dung chi khác, mức hỗ trợ được áp dụng theo quy định của Bộ Tài chính và Bộ Công thương về thực hiện hoạt động khuyến công.
Điều 7. Nguồn kinh phí khuyến công
1. Kinh phí khuyến công được hình thành từ các nguồn sau:
a) Ngân sách tỉnh cấp theo kế hoạch hàng năm.
b) Hỗ trợ từ nguồn kinh phí khuyến công quốc gia.
c) Đóng góp, tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.
d) Các nguồn vốn hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
2. Kinh phí khuyến công được sử dụng để hỗ trợ các hoạt động quy định tại Điều 4 của Quy chế này.
3. Kinh phí khuyến công do ngân sách tỉnh cấp nếu chưa sử dụng hết trong năm kế hoạch được chuyển sang năm sau để thực hiện.
Điều 8. Quản lý và thực hiện Chương trình khuyến công
1. Sở Công thương giúp UBND tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về hoạt động khuyến công theo các nội dung sau:
a) Xây dựng chương trình khuyến công từng giai đoạn, kế hoạch khuyến công hàng năm, trình UBND tỉnh phê duyệt.
b) Thẩm định cơ sở các đề án để trình Bộ Công thương phê duyệt chương trình, kế hoạch khuyến công có sử dụng nguồn kinh phí khuyến công quốc gia.
c) Chỉ đạo Trung tâm Khuyến công và Tư vấn phát triển công nghiệp và các đơn vị được hỗ trợ, triển khai thực hiện các hoạt động theo chương trình, kế hoạch được duyệt.
d) Hợp tác với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước để thu hút vốn và các nguồn lực phục vụ cho hoạt động khuyến công của địa phương.
e) Kiểm tra, giám sát, hướng dẫn triển khai thực hiện các chương trình, kế hoạch, đề án khuyến công; theo dõi, đánh giá định kỳ hàng quý báo cáo UBND tỉnh và Bộ Công thương về hoạt động khuyến công trên địa bàn.
f) Đề nghị khen thưởng cho các tổ chức, cá nhân có thành tích xuất sắc trong công tác khuyến công.
g) Thực hiện việc quản lý khác có liên quan đến hoạt động khuyến công.
2. Trung tâm Khuyến công và Tư vấn phát triển công nghiệp có trách nhiệm trực tiếp quản lý quỹ khuyến công và tổ chức triển khai thực hiện các hoạt động khuyến công trên địa bàn tỉnh:
a) Tổng hợp, đề xuất với Sở Công thương về Chương trình, kế hoạch hoạt động khuyến công có sử dụng kinh phí khuyến công địa phương và khuyến công quốc gia. Trực tiếp ký hợp đồng triển khai hoạt động khuyến công có sử dụng kinh phí khuyến công quốc gia.
b) Triển khai xây dựng, quản lý và thực hiện các chương trình, kế hoạch, đề án khuyến công đã được phê duyệt. Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình kết quả thực hiện nhiệm vụ khuyến công theo yêu cầu của Sở Công thương, Bộ Công Thương.
c) Phổ biến kinh nghiệm sản xuất, tiến bộ khoa học công nghệ, báo cáo các mô hình ứng dụng khoa học kỹ thuật, năng lượng mới, năng lượng tái tạo và sử dụng năng lượng tiết kiệm hiệu quả, sản xuất sạch hơn trong công nghiệp.
d) Hướng dẫn, giúp đỡ các tổ chức, cá nhân khởi nghiệp, lập dự án đầu tư, thủ tục vay vốn, xin ưu đãi đầu tư theo quy định.
e) Xây dựng, lưu giữ và khai thác dữ liệu điện tử về công nghiệp nông thôn tại địa phương. Tuyên truyền, phổ biến các chính sách, văn bản quy phạm pháp luật về phát triển công nghiệp, hoạt động khuyến công tại địa phương, tổ chức trao đổi kinh nghiệm, tham quan, khảo sát, tiếp thị, triển lãm, liên doanh, liên kết, hợp tác giữa các cơ sở sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp.
f) Vận động các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước hỗ trợ kinh phí, cơ sở vật chất, phương tiện, máy móc, trang thiết bị, khoa học công nghệ để thực hiện chương trình, đề án khuyến công và tham gia hoạt động khuyến công tự nguyện tại địa phương.
g) Tổ chức thực hiện các hoạt động khuyến công và các chính sách khuyến công khác theo quy định của pháp luật.
3. Các tổ chức, cá nhân được hỗ trợ kinh phí khuyến công có trách nhiệm:
a) Sử dụng đúng mục đích, có hiệu quả nguồn vốn được hỗ trợ và quyết toán kịp thời khi kết thúc dự án, đề án theo quy định.
b) Chịu sự kiểm tra, giám sát của các cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
c) Báo cáo kết quả thực hiện đề án theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 9. Trách nhiệm của các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố
1. Sở Công thương chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Quy chế này, thường xuyên tổng hợp báo cáo UBND tỉnh về kết quả tổ chức thực hiện.
2. UBND các huyện, thành phố, thị xã phân công cán bộ theo dõi và phối hợp với Trung tâm khuyến công và Tư vấn phát triển công nghiệp để thực hiện công tác khuyến công trên địa bàn.
3. Các cơ quan, tổ chức khác có liên quan trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Sở Công thương trong việc thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với hoạt động khuyến công của tỉnh.
Điều 10. Khen thưởng và xử lý vi phạm
1. Tổ chức, cá nhân có thành tích trong công tác xây dựng, quản lý và thực hiện Chương trình khuyến công được xem xét, khen thưởng theo quy định của Luật Thi đua, Khen thưởng.
2. Tổ chức, cá nhân vi phạm Quy chế này và các quy định khác của nhà nước về quản lý và sử dụng kinh phí khuyến công thì tùy theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 11. Sửa đổi, bổ sung quy chế
Trong quá trình tổ chức thực hiện Quy chế nếu có khó khăn, vướng mắc, các tổ chức, cá nhân phản ánh về Sở Công thương để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.