cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Quyết định số 2747/QĐ-TCHQ ngày 11/12/2012 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan Về Quy chế Điều chỉnh số liệu thống kê nhà nước về hải quan đối với hàng hóa xuất, nhập khẩu

  • Số hiệu văn bản: 2747/QĐ-TCHQ
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Cơ quan ban hành: Tổng cục Hải quan
  • Ngày ban hành: 11-12-2012
  • Ngày có hiệu lực: 11-12-2012
  • Tình trạng hiệu lực: Đang có hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 4365 ngày (11 năm 11 tháng 20 ngày)
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC HẢI QUAN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 2747/QĐ-TCHQ

Hà Nội, ngày 11 tháng 12 năm 2012

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY CHẾ ĐIỀU CHỈNH SỐ LIỆU THỐNG KÊ NHÀ NƯỚC VỀ HẢI QUAN ĐỐI VỚI HÀNG HOÁ XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU

TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC HẢI QUAN

Căn cứ Luật Hải quan ngày 29/6/2001 và Luật Sửa đi, bổ sung một số điều của Luật Hải quan ngày 14/6/2005;

Căn cứ Luật Thống kê s 04/2003/QH11 ngày 17/6/2003;

Căn cứ Nghị định số 40/2004/NĐ-CP ngày 13/02/2004 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;

Căn cứ Quyết định số 02/2010/QĐ-TTg ngày 15/01/2010 của Thủ tướng Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Hải quan trực thuộc Bộ Tài chính;

Căn cThông tư số 168/2011/TT-BTC ngày 21/11/2011 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn Thống kê nhà nước về hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu;

Xét đề nghị của Cục trưởng Cục Công nghệ thông tin và Thống kê hải quan,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy chế Điều chỉnh số liệu thống kê nhà nước về hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu”.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực từ ngày ký, Cục trưởng Cục Công nghệ thông tin và Thống kê hải quan, Thủ trưởng các đơn vị thuộc và trực thuộc Tổng cục Hải quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

 

 

Nơi nhận:
- Như Điều 2;
- Lãnh đạo Bộ Tài chính (để b/c),
- Lãnh đạo TCHQ (để chđạo);
- Vụ Pháp chế Bộ Tài chính (để theo đõi);
- Cc Tin học và Thống kê Tài chính (để biết);
- Website Hi quan;
- Lưu: VT, CNTT (3b).

KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG




Nguyễn Công Bình

 

QUY CHẾ

ĐIỀU CHỈNH SỐ LIỆU THỐNG KÊ NHÀ NƯỚC VỀ HẢI QUAN ĐỐI VỚI HÀNG HÓA XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU
(Ban hành kèm theo Quyết định
2747/QĐ-TCHQ ngày 11 tháng 12 năm 2012 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan)

Điều 1. Phạm vi áp dụng

Quy chế này áp dụng cho hoạt động điều chỉnh số liệu thống kê nhà nước về hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu do Tổng cục Hải quan thực hiện.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Cơ quan hải quan, công chức, viên chức hải quan thực hiện thống kê nhà nước về hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu (sau đây gọi tắt là thống kê hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu).

Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Quy chế này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Sản phẩm thống kê bao gồm:

a) Các biểu thống kê hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đnh kỳ theo chế độ báo cáo thống kê tổng hợp (sau đây gọi tắt là biểu thống kê);

b) Các niên giám thống kê hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu (sau đây gọi tắt là niên giám).

2. Điều chỉnh: việc sửa đổi và bổ sung số liệu thống kê nhà nước về hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu (sau đây gọi tắt là số liệu thống kê) trong các sản phẩm thống kê đã báo cáo và công bđể các số liệu này trở nên đầy đủ và chính xác hơn. Điều chỉnh bao gồm điều chỉnh thường xuyên và điều chỉnh không thường xuyên.

3. Chuỗi số liệu: tập hợp các giá trị của sliệu thống kê tại thời điểm nhất định. Chuỗi số liệu lịch sử là tập hợp các giá trị của số liệu thống kê tại các thời điểm nhất định trong quá khứ.

4. Siêu dữ liệu điều chỉnh: hệ thống các dữ liệu mô tả dữ liệu điều chỉnh phục vụ mục đích theo dõi và quản lý sự thay đổi của sliệu thống kê qua các trạng thái khác nhau cũng như làm cho các tổ chức, cá nhân sử dụng số liệu thống kê hiểu rõ hơn số liệu điều chỉnh và quá trình điều chỉnh số liệu.

Điều 4. Mục đích của việc điều chỉnh số liệu thống kê

1. Thống nhất quy trình điều chỉnh số liệu thống kê xảy ra sau thời điểm báo cáo và công bố sliệu ln đu;

2. Nâng cao chất lượng sliệu thống kê;

3. Đảm bảo tính khách quan, liêm chính, minh bạch và độc lập trong quá trình thực hiện thống kê hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu;

4. Đảm bảo tính liên tục của chuỗi số liệu theo thời gian;

5. Đáp ứng nhu cầu của các tổ chức, cá nhân sử dụng số liệu thống kê về:

a) Tính kịp thời của việc công bố lần đầu số liệu thống kê và thời gian của các lần điều chỉnh tiếp theo;

b) Tính chính xác của số liệu thống kê công bố lần đầu và thời gian của các lần điều chỉnh tiếp theo;

c) Tính nhất quán của số liệu thống kê theo thời gian;

d) Nhu cầu được thông báo về việc điều chỉnh số liệu thống kê.

Điều 5. Điều chỉnh thường xuyên

1. Điều chỉnh thường xuyên được thực hiện đối vi các số liệu thống kê đã báo cáo và công bố trong các biểu thng kê cho đến khi các số liệu này trở thành chính thức.

Điều chỉnh thường xuyên được thực hiện định kỳ và không có thông báo trước. Trong trường hợp một điều chỉnh thường xuyên thỏa mãn các quy định tại Điều 7 của Quy chế này để được coi là điều chỉnh lớn thì được thực hiện theo các quy định đối với điều chỉnh lớn.

2. Lý do của hoạt động điều chỉnh thường xuyên:

a) Bsung các số liệu thống kê thiếu;

b) Cập nhật số liệu thống kê thay đổi qua các khâu của quy trình nghiệp vụ hải quan;

c) Hiệu chỉnh các số liệu thống kê gốc và số liệu tổng hợp khi phát hiện ra các lỗi và sai sót;

d) Sau khi cập nhật các nguồn dữ liệu khác để có thông tin đầy đủ và chính xác hơn;

e) Cập nhật kỳ gốc để làm mốc so sánh;

g) Điều chỉnh các yếu tố mang tính chất biến động mùa vụ.

3. Các hình thức điều chỉnh thường xuyên:

a) Điều chỉnh hiện thời: điều chỉnh số liệu thống kê của từng kỳ báo cáo được thực hiện tại các kỳ báo cáo tiếp theo cho đến kỳ báo cáo cuối cùng của năm báo cáo. Số liệu điều chỉnh được thể hiện ở số liệu lũy kế của kỳ báo cáo hiện thời;

b) Điều chỉnh 6 tháng đầu năm: điều chỉnh số liệu thống kê của các kỳ báo cáo từ tháng 1 đến hết tháng 6 của năm hiện thời. Hoạt động điều chnh được thực hiện trong vòng 60 ngày sau khi hoàn thành báo cáo tháng 6.

Trong trường hợp phát sinh các điều chỉnh số liệu thống kê liên quan đến các kỳ báo cáo từ tháng 1 đến hết tháng 6 sau khi thực hiện điều chnh 6 tháng đầu năm sẽ thực hiện theo các quy định của điều chỉnh hiện thời.

c) Điều chỉnh năm: điều chỉnh số liệu thng kê của các kỳ báo cáo từ tháng 1 đến hết tháng 12 của năm báo cáo. Hoạt động điều chỉnh được thực hiện trong vòng 90 ngày sau khi hoàn thành báo cáo năm. Số liệu sau khi được điều chỉnh năm trở thành sliệu chính thức.

Trong trường hợp phát sinh các điều chỉnh liên quan đến số liệu thống kê chính thức của năm đã báo cáo hoặc công bố sthực hiện theo các quy định của điều chỉnh không thường xuyên tại Điều 6 của Quy chế này.

d) Số liệu điều chỉnh 6 tháng đầu năm và số liệu điều chỉnh năm được thể hiện ở cả phần số liệu báo cáo và số liệu lũy kế của biểu thống kê sau khi điều chỉnh.

Điều 6. Điều chỉnh không thường xuyên

1. Điều chỉnh không thường xuyên được thực hiện đối với các số liệu thống kê đã báo cáo và công bố ở trạng thái chính thức trong các sản phẩm thống kê. Việc điều chỉnh này có thđược thực hiện tại thời điểm bất kỳ, không được lên lịch trước và với số liệu thống kê của một năm hoặc nhiều năm để đảm bảo tính nhất quán và tính so sánh của số liệu.

Sau 05 năm kể từ ngày báo cáo hoặc công bsản phẩm thống kê, các số liệu thống kê trong các sản phẩm này không phải là đối tượng của điều chỉnh không thường xuyên.

Đối với niên giám thống kê, chỉ thực hiện điều chỉnh trong trường hợp phát hiện sai sót, li phải điều chỉnh lớn.

2. Lý do của hoạt động điều chỉnh không thường xuyên:

a) Khi có sự thay đổi cơ bản về khái niệm, định nghĩa, phương pháp thống kê, danh mục phân loại và nguồn số liệu sử dụng trong thống kê hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu. Khi thực hiện việc điều chỉnh này, các số liệu đã báo cáo và công bố trước đó vẫn được giữ nguyên, đồng thời công bố song song các chuỗi số liệu lịch sử theo các thay đổi cơ bản nói trên để phục vụ nhu cầu so sánh của các tổ chức, cá nhân sử dụng số liệu thống kê;

b) Khi phát hiện thấy các sai sót, lỗi của số liệu thống kê. Việc điều chỉnh sẽ được thực hiện nếu kết quả của điều chỉnh được coi là điều chỉnh lớn.

Điều 7. Điều chỉnh lớn

1. Điều chỉnh lớn là điều chỉnh thường xuyên hoặc không thường xuyên và có tác động lớn đến các số liệu thống kê đã báo cáo, công bố.

2. Để được coi là điều chỉnh lớn, giá trị tuyệt đối của thay đổi khi thực hiện điều chỉnh phải lớn hơn 10% giá trị của số liệu đã báo cáo, công bố và không nhỏ hơn 100 triệu Đô la Mỹ.

3. Trong trường hợp phát sinh một điều chỉnh lớn, cơ quan Hải quan công bố số liệu thống kê có trách nhiệm giải thích rõ lý do, nội dung, số năm điều chỉnh và các sản phẩm thống kê liên quan đến điều chỉnh.

Điều 8. Siêu dữ liệu điều chỉnh

1. Siêu dữ liệu điều chỉnh là một phần của siêu dữ liệu thống kê hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, bao gồm các thông tin cụ thể sau:

a) Các văn bản quy phạm pháp luật và văn bản hướng dẫn liên quan đến việc điều chỉnh số liệu;

b) Các số liệu thống kê đã được công bố, báo cáo và các chuỗi số liệu điều chỉnh tại các thời điểm khác nhau;

c) Các kết quả so sánh sự thay đổi của các chuỗi số liệu điều chỉnh;

d) Các thông báo về việc điều chỉnh số liệu đối với điều chỉnh lớn và điều chỉnh không thường xuyên;

e) Các văn bản, tài liệu của các tổ chức thống kê khu vực, quốc tế liên quan đến hoạt động điều chỉnh số liệu;

g) Các sliệu thống kê và các thông tin khác liên quan đến hoạt động điều chỉnh.

2. Các dliệu trong siêu dữ liệu điều chỉnh được lưu trữ để phục vụ mục đích nghiên cứu và đánh giá chất lượng số liệu thống kê.

Điều 9. Công bố điều chỉnh số liệu

1. Điều chỉnh thường xuyên:

a) Số liệu điều chỉnh hiện thời: khi điều chỉnh không có thông báo và không có ký hiệu đặc biệt để thể hiện số liệu điều chỉnh trên biểu thống kê;

b) Số liệu điều chỉnh 6 tháng đầu năm và số liệu điều chỉnh năm:

- Thời gian công bcụ thể được thể hiện trong lịch công bố thông tin thống kê hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu hàng năm nhưng không muộn hơn ngày 01 tháng 10 của năm hiện thời đối với điều chỉnh 6 tháng đu năm và trước ngày 01 tháng 5 của năm tiếp theo đi với điều chỉnh năm;

- Khi công bố các sliệu điều chnh, trạng thái của số liệu thống kê được thể hiện rõ vị trí phía trên, bên phải của biểu thống kê điều chỉnh.

Trạng thái của số liệu điều chỉnh 6 tháng đầu năm là “Điều chỉnh”. Trạng thái của số liệu điều chỉnh năm là “Chính thức”.

2. Điều chỉnh không thường xuyên và điều chỉnh lớn:

a) Thông báo điều chỉnh số liệu:

- Trong trường hợp phát sinh điều chỉnh không thường xuyên hoặc điều chỉnh lớn, cần phải có văn bản thông báo về việc điều chỉnh số liệu trước thời điểm công bố các sliệu điều chỉnh.

- Nội dung của thông báo điều chỉnh số liệu bao gồm:

+ Lý do của điều chỉnh;

+ Thời gian công bsố liệu điều chỉnh;

+ Các sản phẩm thống kê liên quan đến điều chỉnh;

+ Số liệu thống kê đã công bố, số liệu thống kê điều chỉnh và so sánh chênh lệch giữa các số liệu này.

b) Công bố số liệu điều chỉnh:

- Đi với điều chỉnh lớn, trên sản phẩm thống kê điều chỉnh sẽ thể hiện rõ các nội dung sau:

+ Trạng thái và căn cứ điều chỉnh của số liệu thống kê chưa ở trạng thái chính thức là “Điều chỉnh theo thông báo ngày, tháng, năm”.

Đối với các số liệu thống kê chính thức, trạng thái và căn cứ điều chnh ghi là “Chính thứcR”, ký hiệu R sẽ được ghi chú là “điều chỉnh theo thông báo ngày, tháng, năm” phía cuối trang đầu của sản phẩm thống kê đã điều chỉnh.

Vị trí của dòng ghi trạng thái và căn cứ điều chỉnh nằm ở vị trí phía trên, bên phải của sản phẩm thống kê điều chỉnh.

+ In đậm, nghiêng và ký hiệu R tại vị trí phía trên, bên phải của những số liệu thống kê chịu tác động của điều chỉnh.

+ Đối với sản phẩm thống kê là niên giám, khi phát sinh điều chỉnh sẽ không công bố lại toàn bộ niên giám mà ch công bphần, chương, mục và nội dung của những trang liên quan trực tiếp đến sliệu điều chỉnh.

- Đi với điều chỉnh không thường xuyên theo lý do nêu tại Điểm a, Khoản 2, Điều 6 của Quy chế này, trên sản phẩm thống kê điều chỉnh sẽ thể hiện rõ trạng thái và căn cứ: “Điều chnh theo thông báo ngày, tháng, năm”. Dòng trạng thái và căn cứ này được đặt ở vị trí tương tự như dòng trạng thái quy định tại gạch đầu dòng thứ 2, Điểm b, Khoản 1 của Điều này.

3. Thông tin công bố được thể hiện bằng cả hai hình thức: theo bản điện tử và bản giấy. Trong trường hợp công bố theo hình thức bản điện tử thì trạng thái của số liệu thống kê phải được thể hiện rõ trên tên tệp văn bản như sau: tên viết tắt của sản phẩm thống kê-tên viết tắt trạng thái của số liệu thống kê. Tên viết tắt trạng thái số liệu là: DC (điều chỉnh), CT (chính thức) và DCCT (điều chỉnh số liệu chính thức).

Điều 10. Trách nhiệm và quyền hạn của các đơn vị trong hệ thống thống kê hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của ngành Hải quan

1. Trách nhiệm và quyền hạn của Cục Công nghệ thông tin và Thống kê hải quan:

a) Thực hiện việc điều chỉnh số liệu thống kê tuân thủ các quy định điều chỉnh số liệu đã được ban hành;

b) Tiếp nhận và trả lời các thắc mắc của các tổ chức, cá nhân sử dụng số liệu thống kê liên quan đến số liệu điều chỉnh và việc điều chỉnh số liệu;

c) Xây dựng và quản lý các thông tin thuộc siêu dữ liệu điều chỉnh.

2. Cục Hải quan các tỉnh, thành phố căn cứ vào Quy chế này xây dựng và hướng dẫn thực hiện việc điều chỉnh số liệu thống kê tại đơn vị mình trong trường hợp có yêu cầu của Tổng cục Hải quan hoặc nếu thấy cần thiết.

Điều 11. Triển khai thực hiện

1. Cục Công nghệ thông tin và Thống kê hải quan chịu trách nhiệm triển khai thực hiện Quy chế này;

2. Quy chế này được phổ biến rộng rãi trên Trang Thông tin điện tử của ngành Hải quan và các kênh thông tin khác phục vụ nhu cầu tham khảo của tchức, cá nhân sdụng sliệu thống kê;

3. Trong quá trình thực hiện Quy chế này, nếu có điểm nào vướng mắc hoặc không còn phù hợp với thực tế thì các đơn vị hoặc cá nhân gửi ý kiến đóng góp về Cục Công nghệ thông tin và Thống kê hải quan để xem xét và sửa đi cho phù hợp./.