cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Quyết định số 54/2012/QĐ-UBND ngày 30/11/2012 Về Quy chế thu thập, quản lý, cập nhật, khai thác và sử dụng dữ liệu về tài nguyên và môi trường trên địa bàn tỉnh Lào Cai

  • Số hiệu văn bản: 54/2012/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Cơ quan ban hành: Tỉnh Lào Cai
  • Ngày ban hành: 30-11-2012
  • Ngày có hiệu lực: 10-12-2012
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 01-09-2021
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 3187 ngày (8 năm 8 tháng 27 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 01-09-2021
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 01-09-2021, Quyết định số 54/2012/QĐ-UBND ngày 30/11/2012 Về Quy chế thu thập, quản lý, cập nhật, khai thác và sử dụng dữ liệu về tài nguyên và môi trường trên địa bàn tỉnh Lào Cai bị bãi bỏ, thay thế bởi Quyết định số 44/2021/QĐ-UBND ngày 11/08/2021 của tỉnh Lào Cai về Quy chế thu thập, quản lý, khai thác chia sẻ và sử dụng thông tin dữ liệu tài nguyên và môi trường; cập nhật, khai thác và sử dụng cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường tỉnh Lào Cai”. Xem thêm Lược đồ.

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÀO CAI
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 54/2012/QĐ-UBND

Lào Cai, ngày 30 tháng 11 năm 2012

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY CHẾ THU THẬP, QUẢN LÝ, CẬP NHẬT, KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG DỮ LIỆU VỀ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân ngày 03/12/2004;

Căn cứ Nghị định số 102/2008/NĐ-CP ngày 15/9/2008 của Chính phủ về việc thu thập, quản lý, khai thác và sử dụng dữ liệu về tài nguyên và môi trường;

Căn cứ Thông tư số 07/2009/TT-BTNMT ngày 10/7/2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về quy định chi tiết một số điều của Nghị định số 102/2008/NĐ-CP ngày 15/9/2008 của Chính phủ về việc thu thập, quản lý, khai thác và sử dụng dữ liệu về tài nguyên và môi trường;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số: 149/TTr-TNMT ngày 15/10/2012,

QUYẾT ĐỊNH :

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế thu thập, quản lý, cập nhật, khai thác và sử dụng dữ liệu về tài nguyên và môi trường trên địa bàn tỉnh Lào Cai.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân các huyện, thành phố; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị; các tổ chức, cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.

 

 

TM.UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH




Nguyễn Văn Vịnh

 

QUY CHẾ

VỀ VIỆC THU THẬP, QUẢN LÝ, CẬP NHẬT, KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG DỮ LIỆU VỀ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 54/2012/QĐ-UB ngày 30 tháng 11 năm 2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

1. Quy chế này quy định cụ thể việc thu thập, cập nhật, quản lý, khai thác và sử dụng dữ liệu về đất đai, tài nguyên nước, địa chất và khoáng sản, môi trường, khí tượng thủy văn, đo đạc và bản đồ (sau đây gọi chung là dữ liệu về tài nguyên và môi trường) trên địa bàn tỉnh Lào Cai.

2. Các nội dung khác không được quy định trong văn bản này thì thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành về thu thập, quản lý, cập nhật, khai thác và sử dụng dữ liệu về tài nguyên và môi trường.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Quy chế này áp dụng đối với cơ quan nhà nước, tổ chức, cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài (sau đây gọi chung là tổ chức, cá nhân) trong việc thu thập, quản lý, cập nhật, khai thác và sử dụng dữ liệu về tài nguyên và môi trường trên địa bàn tỉnh Lào Cai.

Điều 3. Dữ liệu về tài nguyên và môi trường

Dữ liệu về tài nguyên và môi trường được hình thành trong quá trình hoạt động của ngành Địa chính trước đây; những dữ liệu của ngành Tài nguyên và Môi trường hiện nay, có giá trị về kinh tế - xã hội, an ninh - quốc phòng, phục vụ cho công tác quản lý Nhà nước trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường trên địa bàn tỉnh Lào Cai. Dữ liệu về tài nguyên và môi trường khi tiếp nhận để đưa vào lưu trữ phải là các bản chính, bản gốc tài liệu, mẫu vật, số liệu bao gồm các loại dữ liệu quy định tại Điều 3 Nghị định số 102/2008/NĐ-CP ngày 15 tháng 9 năm 2008 của Chính phủ về việc thu thập, quản lý, khai thác và sử dụng dữ liệu về tài nguyên và môi trường (sau đây gọi tắt là Nghị định số 102/2008/NĐ-CP) đã được xử lý và lưu trữ theo quy định.

Điều 4. Cơ sở dữ liệu về tài nguyên và môi trường tỉnh Lào Cai

Cơ sở dữ liệu về tài nguyên và môi trường của Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai (sau đây gọi là Cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường tỉnh) là tập hợp dữ liệu về tài nguyên và môi trường được thu thập trên địa bàn tỉnh và các dữ liệu về tài nguyên và môi trường có liên quan đến công tác quản lý nhà nước, yêu cầu phát triển kinh tế xã hội, đảm bảo quốc phòng, an ninh tại tỉnh đã được kiểm tra, đánh giá, xử lý, tích hợp và được lưu trữ một cách có hệ thống, có tổ chức dưới dạng tệp dữ liệu lưu trên các hệ thống tin học, các thiết bị lưu trữ và các vật mang tin như các loại ổ cứng máy tính, băng từ, đĩa CD, DVD... hoặc văn bản, tài liệu được xây dựng, cập nhật và duy trì phục vụ quản lý nhà nước và các hoạt động kinh tế, xã hội, quốc phòng, an ninh, nghiên cứu khoa học, giáo dục đào tạo và nâng cao dân trí do Sở Tài nguyên và Môi trường xây dựng, lưu trữ, quản lý.

Điều 5. Đối tượng, hình thức cung cấp dữ liệu

1. Đối tượng cung cấp dữ liệu về tài nguyên và môi trường cho Trung tâm Công nghệ Thông tin thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường Lào Cai gồm:

a) Các phòng, đơn vị thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường;

b) Phòng Tài nguyên và Môi trường các huyện, thành phố; Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất.

c) Các cơ quan, tổ chức thuộc các sở, ngành khác có dữ liệu liên quan đến lĩnh vực tài nguyên và môi trường trên địa bàn tỉnh Lào Cai, có sử dụng bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước hoặc có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước có trách nhiệm giao nộp cho Sở Tài nguyên và Môi trường;

d) Khuyến khích các tổ chức, cá nhân giao nộp tài liệu, tư liệu về tài nguyên và môi trường có được do sưu tầm, xây dựng từ nguồn kinh phí không có nguồn gốc Nhà nước cho cơ quan quản lý, lưu trữ tư liệu tài nguyên và môi trường.

2. Hình thức cung cấp dữ liệu:

a) Gửi dữ liệu trực tiếp qua mạng thông tin điện tử, gửi dữ liệu bằng văn bản, vật mẫu (qua đường văn bản hành chính, qua đường bưu điện);

b) Dữ liệu số, trên đĩa CD, DVD, băng từ... phải ghi rõ tên nội dung dữ liệu cơ quan cung cấp.

Điều 6. Thời hạn cung cấp, cập nhật dữ liệu và yêu cầu đối với dữ liệu được cập nhật

1. Thời hạn cung cấp dữ liệu định kỳ:

a) Việc cung cấp dữ liệu về tài nguyên và môi trường đã được quy định cụ thể trong các văn bản quy phạm pháp luật về tài nguyên và môi trường hoặc cung cấp dữ liệu theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì thời hạn thực hiện theo quy định, yêu cầu;

b) Sở Tài nguyên và Môi trường cung cấp dữ liệu cho Cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường quốc gia theo các kỳ: 6 tháng (lấy số liệu từ ngày 01/01 đến hết ngày 30/6); một năm (lấy số liệu từ ngày 01/01 đến hết ngày 31/12);

c) Các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố có dữ liệu về tài nguyên và môi trường có trách nhiệm cung cấp dữ liệu cho Trung tâm Công nghệ thông tin thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường Lào Cai theo các kỳ: 6 tháng (lấy số liệu từ ngày 01/01 đến hết ngày 30/6); một năm (lấy số liệu từ ngày 01/01 đến hết ngày 31/12).

d) Tần suất, thời gian cung cấp dữ liệu bằng hình thức gửi dữ liệu trực tiếp qua mạng thông tin điện tử thực hiện theo quy định, quy phạm, quy chuẩn kỹ thuật do cơ quan quản lý các cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường quy định.

2. Yêu cầu đối với dữ liệu được cập nhật: Thực hiện theo quy định tại Điều 6, của Thông tư số 07/2009/TT-BTNMT ngày 10/7/2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường (sau đây gọi là tắt là Thông tư số 07/2009/TT-BTNMT).

Điều 7. Danh mục dữ liệu tài nguyên và môi trường lưu trữ tại Trung tâm Công nghệ thông tin thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường

1. Dữ liệu đo đạc và bản đồ gồm:

a) Hồ sơ hệ thống điểm địa chính cơ sở, điểm đo đạc cơ sở chuyên dụng, lưới địa chính cấp 1, cấp 2 và các hồ sơ liên quan đến công tác xây dựng lưới địa chính tương ứng;

b) Hệ thống bản đồ địa hình, bản đồ nền, bản đồ địa chính cơ sở, bản đồ hành chính, bản đồ hiện trạng, bản đồ quy hoạch, bản đồ chuyên đề khác phải được chuyển sang dạng số và bắt buộc phải sử dụng phần mềm MicroStation, ở hệ tọa độ VN-2000.

c) Hệ thống thông tin địa lý; hệ thống thông tin đất.

d) Thông tin tư liệu thứ cấp được hình thành từ các thông tin tư liệu về đo đạc và bản đồ nêu tại các điểm a, b, c khoản này và thông tin tư liệu tích hợp của thông tin tư liệu về đo đạc và bản đồ với các loại thông tin tư liệu khác;

đ) Hồ sơ cấp, gia hạn, thu hồi các loại giấy phép về hoạt động đo đạc và bản đồ;

2. Dữ liệu về đất đai gồm:

a) Số liệu phân hạng đất, đánh giá đất, thống kê, kiểm kê đất đai và bản đồ phân hạng đất, bản đồ hiện trạng sử dụng đất;

b) Hồ sơ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; Hồ sơ điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt.

c) Hồ sơ về giá đất, bản đồ giá đất.

3. Dữ liệu về tài nguyên nước gồm:

a) Số lượng, chất lượng nước mặt, nước dưới đất;

b) Số liệu điều tra khảo sát địa chất thủy văn;

c) Các dữ liệu về khai thác và sử dụng tài nguyên nước;

d) Quy hoạch các lưu vực sông, quản lý, khai thác, bảo vệ các nguồn nước;

đ) Hồ sơ cấp, gia hạn, thu hồi, cho phép, trả lại giấy phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước;

e) Các dữ liệu về các yếu tố ảnh hưởng đến tài nguyên nước.

4. Dữ liệu về địa chất và khoáng sản gồm:

a) Thống kê trữ lượng khoáng sản;

b) Kết quả điều tra cơ bản địa chất về tài nguyên khoáng sản và các mẫu vật địa chất, khoáng sản;

c) Quy hoạch, kế hoạch điều tra cơ bản địa chất về tài nguyên khoáng sản, quy hoạch về thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng khoáng sản;

d) Bản đồ địa chất khu vực, địa chất tai biến, địa chất môi trường, địa chất khoáng sản, địa chất thủy văn, địa chất công trình và các bản đồ chuyên đề về địa chất và khoáng sản;

đ) Khu vực đấu thầu hoạt động khoáng sản; khu vực có khoáng sản đặc biệt, độc hại; các khu vực cấm, tạm thời cấm hoạt động khoáng sản;

e) Báo cáo hoạt động khoáng sản; báo cáo quản lý nhà nước hàng năm về hoạt động khoáng sản;

g) Hồ sơ cấp, gia hạn, thu hồi, cho phép, trả lại giấy phép hoạt động khoáng sản, cho phép tiếp tục thực hiện quyền hoạt động khoáng sản.

5. Dữ liệu về môi trường gồm:

a) Các kết quả điều tra, khảo sát về môi trường;

b) Dữ liệu, thông tin về đa dạng sinh học;

c) Dữ liệu, thông tin về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường, cam kết bảo vệ môi trường;

d) Kết quả về giải quyết bồi thường thiệt hại về môi trường đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết;

đ) Danh sách, thông tin về các nguồn thải, chất thải có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường;

e) Các khu vực bị ô nhiễm, suy thoái, sự cố môi trường; khu vực có nguy cơ xảy ra sự cố môi trường; danh mục các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng và danh mục các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng đã được đưa ra khỏi danh sách;

g) Kết quả điều tra, khảo sát về hiện trạng môi trường, chất thải nguy hại, chất thải rắn thông thường;

h) Thông tin, dữ liệu quan trắc môi trường được phép trao đổi;

i) Hồ sơ cấp, gia hạn, thu hồi các loại giấy phép về môi trường.

6. Các dữ liệu về khí tượng, thủy văn thuộc nguồn vốn ngân sách của Tỉnh.

7. Kết quả giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về tài nguyên và môi trường đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết.

8. Các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, định mức kinh tế - kỹ thuật về tài nguyên và môi trường.

9. Kết quả của các dự án, chương trình, đề tài nghiên cứu khoa học công nghệ về tài nguyên và môi trường.

Điều 8. Danh mục dữ liệu về đất đai lưu trữ tại Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Sở Tài nguyên và Môi trưòng

Hồ sơ giao đất, cho thuê đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng và thực hiện các quyền của người sử dụng đất; Bản đồ địa chính, sơ đồ trích đo thửa đất;

Điều 9. Danh mục dữ liệu tài nguyên và môi trưòng lưu trữ tại phòng Tài nguyên và Môi truờng cấp huyện

Dữ liệu về tài nguyên và môi trường thuộc phạm vi địa giới hành chính thuộc phạm vi địa giới hành chính huyện, thành phố và cấp xã, cụ thể như sau:

1. Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện:

a) Hệ thống bản đồ địa hình, bản đồ nền, bản đồ địa chính cơ sở, bản đồ địa chính, bản đồ hành chính, bản đồ hiện trạng, bản đồ quy hoạch, bản đồ chuyên đề khác;

b) Số liệu thống kê, kiểm kê đất đai và bản đồ hiện trạng sử dụng đất;

c) Hồ sơ giao đất, cho thuê đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng và thực hiện các quyền của người sử dụng đất; bản đồ địa chính, sơ đồ trích đo thửa đất;

d) Hồ sơ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt.

đ) Kết quả giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về tài nguyên và môi trường đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết.

e) Hồ sơ cấp, gia hạn, thu hồi sử dụng tài nguyên nước thuộc thẩm quyền cấp phép của huyện.

g) Hồ sơ cấp, gia hạn, thu hồi về các loại giấy phép về môi trường thuộc thẩm quyền cấp phép của huyện.

2. UBND cấp xã:

a) Hệ thống bản đồ địa hình, bản đồ nền, bản đồ địa chính cơ sở, bản đồ địa chính, bản đồ hành chính, bản đồ hiện trạng, bản đồ quy hoạch;

b) Số liệu thống kê, kiểm kê đất đai và bản đồ, bản đồ hiện trạng sử dụng đất;

c) Hồ sơ giao đất, cho thuê đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng và thực hiện các quyền của người sử dụng đất; bản đồ địa chính.

d) Hồ sơ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt.

Chương II

THU THẬP, QUẢN LÝ DỮ LIỆU VỀ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG

Điều 10. Trách nhiệm thu thập, quản lý dữ liệu

1. Sở Tài nguyên và Môi trường

a) Giúp ủy ban nhân dân tỉnh quản lý việc thu thập, quản lý, cập nhật, khai thác và sử dụng dữ liệu về tài nguyên và môi trường trên địa bàn tỉnh; các hoạt động ứng dụng, phát triển công nghệ thông tin trong việc thu thập, quản lý, khai thác và sử dụng dữ liệu về tài nguyên và môi trường trên địa bàn tỉnh.

b) Phối hợp với các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện xây dựng, trình Ủy ban nhân dân tỉnh kế hoạch thu thập, cung cấp, chia sẻ dữ liệu về tài nguyên và môi trường hàng năm của tỉnh trước ngày 15 tháng 10 hàng năm và theo dõi, đôn đốc việc thực hiện kế hoạch khi được phê duyệt;

c) Trình ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt danh mục dữ liệu về tài nguyên và môi trường của tỉnh và tổ chức công bố trên các phương tiện thông tin đại chúng, trên cổng thông tin điện tử của UBND tỉnh và trang thông tin điện tử của Sở; biên tập, phát hành Cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường của tỉnh;

d) Chỉ đạo Trung tâm Công nghệ thông tin thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường Lào Cai phối hợp với các đơn vị có liên quan để thu thập, tiếp nhận, xử lý, xây dựng, quản lý, cập nhật, lưu trữ, cung cấp, khai thác và sử dụng hiệu quả Cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường tỉnh; phục vụ các tổ chức, cá nhân khai thác dữ liệu, thu phí khai thác và sử dụng dữ liệu theo quy định; ký kết hợp đồng dịch vụ thu thập, tổng hợp, xử lý, lưu trữ và khai thác dữ liệu về tài nguyên và môi trường.

e) Xây dựng Quy định về lưu trữ, bảo quản tài liệu, dữ liệu về tài nguyên và môi trường, tổ chức thực hiện.

2. Sở Tài chính chủ trì phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường xây dựng định mức, đơn giá trong việc thu thập, quản lý, khai thác và sử dụng dữ liệu về tài nguyên và môi trường trên địa bàn tỉnh trình UBND tỉnh phê duyệt.

3. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố

Chỉ đạo phòng Tài nguyên và Môi trường thu thập, phân loại, đánh giá, xử lý, lưu trữ, quản lý dữ liệu về tài nguyên và môi trường trên địa bàn; cung cấp dữ liệu về tài nguyên và môi trường cho Trung tâm Công nghệ thông tin thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường Lào Cai theo quy định; cung cấp thông tin cho các tổ chức, công dân có nhu cầu khai thác, sử dụng theo quy định.

Điều 11. Lập, phê duyệt, thực hiện kế hoạch thu thập dữ liệu

Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì trình phê duyệt và tổ chức thực hiện kế hoạch thu thập dữ liệu về tài nguyên và môi trường hàng năm của tỉnh, theo quy định tại các Điều 11, 12, 13, 14, 15 của Thông tư số 07/2009/TT-BTNMT.

Điều 12. Kiểm tra, đánh giá, xử lý dữ liệu

1. Nguyên tắc, nội dung kiểm tra, đánh giá, xử lý dữ liệu tài nguyên và môi trường thực hiện theo quy định tại các Điều 17, 18, 19 của Thông tư số 07/2009/TT-BTNMT.

2. Trung tâm Công nghệ thông tin thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường Lào Cai có trách nhiệm kiểm tra, đánh giá, xử lý dữ liệu và chịu trách nhiệm về tính chính xác của dữ liệu tài nguyên và môi trường tỉnh.

3. Phòng Tài nguyên và Môi trường các huyện, thành phố thu thập, tiếp nhận, kiểm tra, đánh giá, xử lý, dữ liệu tài nguyên và môi trường trên địa bàn.

4. Việc kiểm tra, đánh giá, xử lý dữ liệu trong trường hợp tổ chức, cá nhân đầu tư điều tra, xây dựng cơ sở dữ liệu hiến tặng tuân theo quy định tại khoản 1 Điều này, trong trường hợp thấy cần thiết thì thủ trưởng cơ quan tiếp nhận dữ liệu thành lập Hội đồng tư vấn để kiểm tra, đánh giá dữ liệu được hiến tặng.

Điều 13. Kinh phí thu thập, xử lý dữ liệu, xây dựng cơ sở dữ liệu

Hàng năm Sở Tài nguyên và Môi trường xây dựng dự toán kinh phí thu thập, xử lý dữ liệu và xây dựng cơ sở dữ liệu trên địa bàn tỉnh do ngân sách nhà nước cấp.

Điều 14. Trách nhiệm giao nộp dữ liệu về tài nguyên và môi trường có được do sử dụng ngân sách chi cho sự nghiệp tài nguyên và môi trường

1. Tổ chức, cá nhân trong quá trình thực hiện nhiệm vụ được giao sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước hoặc có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước để thu thập dữ liệu về tài nguyên và môi trường trên địa bàn tỉnh, trong thời hạn chậm nhất một (01) tháng kể từ ngày hoàn thành nghiệm thu sản phẩm có trách nhiệm giao nộp cho Trung tâm Công nghệ thông tin thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường Lào Cai một (01) bộ dữ liệu theo quy định. Dữ liệu giao nộp phải là các bản chính, bản gốc.

2. Biên bản giao nộp dữ liệu cho Trung tâm Công nghệ thông tin thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường Lào Cai theo quy định là một trong những cơ sở để xác định hoàn thành công trình, dự án hoặc nhiệm vụ được giao.

Điều 15. Chính sách khuyến khích của Nhà nước

Nhà nước khuyến khích các tổ chức, cá nhân đầu tư cho việc điều tra, xây dựng cơ sở dữ liệu và hiến tặng các dữ liệu tài nguyên và môi trường để bảo đảm việc khai thác, sử dụng thống nhất dữ liệu về tài nguyên và môi trường trên địa bàn tỉnh. Tùy trường hợp cụ thể, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường giải quyết theo thẩm quyền hoặc trình Chủ tịch UBND tỉnh, phòng Tài nguyên và Môi trường trình Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định theo quy định của pháp luật.

Chương III

CUNG CẤP, KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG DỮ LIỆU VỀ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG

Điều 16. Yêu cầu cung cấp, khai thác và sử dụng dữ liệu

Việc cung cấp, khai thác và sử dụng dữ liệu về tài nguyên và môi trường thực hiện theo quy định tại các Điều 20, 21 của Thông tư số 07/2009/TT-BTNMT.

Điều 17. Hình thức, thủ tục khai thác và sử dụng dữ liêu

1. Khai thác và sử dụng dữ liệu trên cổng thông tin điện tử của tỉnh.

2. Khai thác và sử dụng dữ liệu thông qua phiếu yêu cầu hoặc văn bản yêu cầu.

3. Tổ chức, cá nhân có nhu cầu khai thác và sử dụng dữ liệu nộp phiếu yêu cầu hoặc gửi văn bản yêu cầu cơ quan có thẩm quyền cung cấp dữ liệu.

4. Khi nhận được văn bản yêu cầu hợp lệ của tổ chức, cá nhân, cơ quan có thẩm quyền cung cấp dữ liệu thực hiện việc cung cấp dữ liệu cho tổ chức, cá nhân có yêu cầu khai thác và sử dụng dữ liệu. Thời hạn cung cấp dữ liệu do các bên thỏa thuận. Trường hợp từ chối cung cấp dữ liệu thì phải có văn bản trả lời nêu rõ lý do.

5. Khai thác và sử dụng dữ liệu bằng hình thức hợp đồng giữa cơ quan quản lý dữ liệu và bên khai thác, sử dụng dữ liệu theo quy định của pháp luật.

Điều 18. Các cơ quan cung cấp dữ liệu về tài nguyên và môi trường

1. Trung tâm Công nghệ thông tin thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường được phép cung cấp khai thác các danh mục, dữ liệu tài nguyên và môi trường theo Quy định của Pháp luật.

2. Phòng Tài nguyên và Môi trường các huyện, thành phố hoặc Văn phòng ĐKQSD đất các huyện, thành phố được phép cung cấp, khai thác các loại hồ sơ đất đai, hồ sơ nước, hồ sơ môi trường và trích lục bản đồ địa chính thuộc thẩm quyền của cấp huyện.

3.UBND xã, phường, thị trấn được phép cung cấp, khai thác hồ sơ đất đai.

Điều 19. Thủ tục, trình tự khai thác dữ liệu thông qua phiếu yêu cầu hoặc văn bản yêu cầu

1. Đối với tổ chức, cá nhân có yêu cầu khai thác thông tin, cần phải:

a) Đối với tổ chức, cá nhân: Phiếu yêu cầu cung cấp dữ liệu tài nguyên và môi trường (theo mẫu 01 của Thông tư số 07/2009/TT-BTNMT).

b) Đối với cá nhân và chuyên gia nước ngoài đang làm việc tại Việt Nam: Phiếu yêu cầu cung cấp dữ liệu tài nguyên và môi trường (theo mẫu 02 của Thông tư số 07/2009/TT-BTNMT).

2. Trình tự giải quyết:

a) Chậm nhất trong thời gian 01 ngày, kể từ khi nhận được đề nghị cung cấp thông tin của tổ chức, cá nhân. Cơ quan cung cấp dữ liệu thực hiện đúng quy định.

b) Trường hợp không cung cấp hoặc bắt buộc phải kéo dài thời gian, cơ quan cung cấp dữ liệu phải nêu rõ lý do hoặc trả lời bằng văn bản trong thời gian không quá 02 ngày kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị.

Điều 20. Phối hợp, chia sẻ dữ liệu

1. Nguyên tắc phối hợp, chia sẻ dữ liệu giữa Sở Tài nguyên và Môi trường với các Sở, ngành trên địa bàn tỉnh thực hiện theo Điều 28 của Thông tư số 07/2009/TT-BTNMT.

2. Nội dung phối hợp, chia sẻ dữ liệu:

a) Trong quá trình lập kế hoạch, Sở Tài nguyên và Môi trường gửi dự thảo kế hoạch thu thập dữ liệu tài nguyên và môi trường đến các Sở, ngành có dữ liệu cần thu thập và UBND cấp huyện đề nghị đóng góp ý kiến để bảo đảm tránh trùng lặp, chồng chéo nhiệm vụ; trong dự thảo kế hoạch cần nêu rõ những hoạt động, nhiệm vụ sẽ phối hợp thực hiện;

b) Trong quá trình thực hiện việc thu thập, xử lý dữ liệu, các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố và Sở Tài nguyên và Môi trường thường xuyên thông báo, trao đổi bảo đảm nhiệm vụ được thực hiện nhanh chóng, hiệu quả; phối hợp chặt chẽ với Trung tâm Công nghệ thông tin thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường Lào Cai để bảo đảm việc thu thập, xử lý dữ liệu tuân thủ đúng quy định, quy trình, quy phạm, quy chuẩn kỹ thuật, bảo đảm chính xác, tin cậy, tiết kiệm kinh phí, nguồn lực;

c) UBND cấp huyện, các Sở, ngành quản lý dữ liệu và Cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường có trách nhiệm áp dụng các biện pháp nghiệp vụ - kỹ thuật cần thiết để bảo mật hệ thống dữ liệu chung, bảo đảm sự chia sẻ dữ liệu chính xác, kịp thời, hiệu quả cho các tổ chức, cá nhân.

Điều 21. Sử dụng dữ liệu về tài nguyên và môi trường

Dữ liệu về tài nguyên và môi trường phải do các cơ quan quy định tại Điều 16 của Quy chế này cung cấp thì mới có giá trị pháp lý. Trường hợp không có đủ dữ liệu theo yêu cầu thì trả lời bằng văn bản để các cơ quan, đơn vị biết và sử dụng các nguồn tài liệu, dữ liệu khác.

Điều 22. Phí khai thác, sử dụng dữ liệu

1. Đối với các cơ quan trong tỉnh khai thác và sử dụng dữ liệu về tài nguyên và môi trường thực hiện nhiệm vụ chỉ tiêu kế hoạch do tỉnh giao (không áp dụng đối với các chương trình, dự án có nguồn kinh phí ngoài kế hoạch được giao hàng năm) và các gia đình chính sách khai thác sử dụng tài liệu phục vụ cho công việc giải quyết chế độ chính sách cho chính mình thì không phải nộp lệ phí khai thác sử dụng.

2. Tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng dữ liệu không thuộc các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này phải nộp lệ phí khai thác sử dụng theo quy định.

3. Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn việc thu, nộp, sử dụng phí khai thác các dữ liệu về tài nguyên và môi trường.

Điều 23. Trách nhiệm, quyền hạn của cơ quan, tổ chức và cá nhân

1. Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan xây dựng, trình ủy ban nhân dân tỉnh quy định cụ thể hình thức cung cấp dữ liệu về tài nguyên và môi trường trên internet trước khi cung cấp dịch vụ, phù hợp với khả năng điều kiện công nghệ thông tin trực tuyến, theo quy định tại Điều 3 của Thông tư số 26/2009/TT-BTTTT ngày 31/7/2009 của Bộ Thông tin và truyền thông Quy định về việc cung cấp thông tin và bảo đảm khả năng truy cập thông tin điện tử của cơ quan nhà nước.

2. Trách nhiệm và quyền hạn của tổ chức, cá nhân khai thác và sử dụng dữ liệu về tài nguyên và môi trường thực hiện theo quy định tại Điều 13 của Nghị định số 102/2008/NĐ-CP.

Chương IV

LƯU TRỮ, BẢO QUẢN DỮ LIỆU VỀ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG

Điều 24. Lưu trữ, bảo quản dữ liệu

1. Việc lưu trữ, bảo quản dữ liệu về tài nguyên và môi trường phải tuân theo quy định của pháp luật về lưu trữ, các quy định, quy trình, quy phạm và quy chuẩn kỹ thuật chuyên ngành.

2. Tất cả các dữ liệu thu thập được phải được phân loại, đánh giá, xử lý để có hình thức, biện pháp lưu trữ, bảo quản, bảo vệ phù hợp, bảo đảm an toàn.

Điều 25. Bảo đảm an toàn, bảo mật dữ liệu số

1. Việc bảo đảm an toàn dữ liệu số về tài nguyên và môi trường thực hiện theo quy định tại Điều 32 của Thông tư số 07/2009/TT-BTNMT

2. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm:

a) Ứng dụng công nghệ thông tin để bảo đảm việc thu thập, xử lý, cập nhật thông tin một cách đầy đủ, tin cậy, nhanh chóng, chính xác; đồng thời bảo đảm việc xây dựng, lưu trữ an toàn Cơ sở dữ liệu;

b) Có các biện pháp quản lý, nghiệp vụ và kỹ thuật đối với hệ thống thông tin nhằm bảo vệ, khôi phục các hệ thống, các dịch vụ và nội dung dữ liệu đối với nguy cơ tự nhiên hoặc do con người gây ra nhằm bảo đảm cho Cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường tỉnh thực hiện đúng chức năng, phục vụ đúng đối tượng một cách sẵn sàng, chính xác và tin cậy. Bảo đảm an toàn dữ liệu số về tài nguyên và môi trường bao gồm các nội dung bảo vệ và bảo mật dữ liệu, an toàn dữ liệu, an toàn máy tính và an toàn mạng;

c) Tham mưu trình UBND tỉnh phê duyệt danh mục cụ thể các dữ liệu thuộc phạm vi bí mật nhà nước; mức độ bảo mật và phương án bảo vệ các dữ liệu.

3. Trung tâm Công nghệ thông tin thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường Lào Cai có trách nhiệm kiểm tra và sao lưu dữ liệu:

a) Định kỳ 3 (ba) tháng 1 (một) lần kiểm tra và bảo đảm an toàn hệ thống thông tin điện tử;

b) Định kỳ mỗi năm 1 (một) lần sao lưu dữ liệu về tài nguyên và môi trường trên đĩa cứng, đĩa quang (CD, DVD) và lưu trữ theo quy trình, quy phạm kỹ thuật, bảo mật và an toàn theo quy định của pháp luật.

4. Chế độ bảo mật dữ liệu vê tài nguyên và môi trường thực hiện theo quy định tại Điều 33 Thông tư số 07/2009/TT-BTNMT.

Chương V

KHEN THƯỞNG, XỬ LÝ VI PHẠM, GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP, KHIẾU NẠI, TỐ CÁO

Điều 26. Khen thưởng, xử lý vi phạm

1. Các tổ chức, cá nhân có thành tích thực hiện tốt Quy chế này được xem xét khen thưởng theo quy định của pháp luật.

2. Việc xử lý vi phạm về thu thập, quản lý, khai thác và sử dụng dữ liệu về tài nguyên và môi trường thực hiện theo quy định tại Điều 20 của Nghị định số 102/2008/NĐ-CP.

Điều 27. Giải quyết khiếu nại, tố cáo

Việc giải quyết khiếu nại, tố cáo về thu thập, quản lý, khai thác và sử dụng dữ liệu về tài nguyên và môi trường thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.

Chương VI

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 28. Xử lý dữ liệu về tài nguyên và môi trường đã được điều tra, thu thập trước ngày Quy chế này có hiệu lực thi hành

Các dữ liệu về tài nguyên và môi trường đã được điều tra, thu thập bằng ngân sách nhà nước hoặc có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh trước ngày Quy chế này có hiệu lực thi hành được xử lý theo quy định sau:

1. Đối với những dữ liệu đã được nghiệm thu, đánh giá thì các cơ quan, tổ chức đang quản lý dữ liệu có trách nhiệm cung cấp toàn bộ dữ liệu đó cho Trung tâm Công nghệ thông tin thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường Lào Cai. Thời hạn cung cấp dữ liệu về tài nguyên và môi trường hoàn thành chậm nhất là 6 tháng, kể từ ngày Quy chế này có hiệu lực thi hành.

2. Đối với dự án, đề án, đề tài, chương trình đang triển khai thực hiện bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước thì tổ chức, cá nhân phải giao nộp cho cơ quan quản lý dữ liệu theo quy định tại Điều 13 của Quy chế này.

Điều 29. Quy định trách nhiệm và phân công nhiệm vụ

1. Sở Tài nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện Quy chế này.

2. Sở Tài chính phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường và các đơn vị có liên quan xây dựng giá thu tiền dịch vụ cung cấp thông tin và tiền sử dụng thông tin theo quy định trình UBND tỉnh xem xét, quyết định.

3. Sở Thông tin Truyền thông chuyển dữ liệu về tài nguyên và môi trường trên cổng thông tin điện tử của tỉnh, chính sách an toàn và bảo mật dữ liệu về tài nguyên và môi trường.

Điều 30. Tổ chức thực hiện

Trong quá trình thực hiện Quy chế này, nếu có vướng mắc các tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp, nghiên cứu, trình Ủy ban nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.