cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Quyết định số 36/2012/QĐ-UBND ngày 29/11/2012 Về Quy định chính sách hỗ trợ cơ quan Tư pháp do ngành dọc quản lý thuộc thành phố Hà Nội

  • Số hiệu văn bản: 36/2012/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Cơ quan ban hành: Thành phố Hà Nội
  • Ngày ban hành: 29-11-2012
  • Ngày có hiệu lực: 09-12-2012
  • Tình trạng hiệu lực: Đang có hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 4368 ngày (11 năm 11 tháng 23 ngày)
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:

ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI

--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 36/2012/-UBND

Hà Nội, ngày 29 tháng 11 năm 2012

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ CÁC CƠ QUAN TƯ PHÁP DO NGÀNH DỌC QUẢN LÝ THUỘC THÀNH PHỐ HÀ NỘI

ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;

Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước ngày 16/12/2002;

Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06/6/2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước;

Căn cNghị quyết số 19/2009/NQ-HĐND ngày 11/12/2009 của HĐND thành phố Hà Nội về cơ chế, chính sách hỗ trợ các cơ quan Tư pháp, Bổ trợ tư pháp thành phố Hà Nội;

Căn cứ Công văn số 155/HĐND-BPC ngày 4/5/2012 của HĐND thành phHà Nội về việc góp ý chính sách hỗ trợ cơ quan Tư pháp do ngành dọc quản lý thuộc thành phHà Nội;

Căn cứ Công văn s9601/BTC-NSNN ngày 18/7/2012 của Bộ Tài chính về chủ trương hỗ trợ đối với một số đối tượng không thuộc chức danh tư pháp;

Xét đề nghị của Liên Sở: Tài chính - Tư pháp tại Tờ trình s 4785/TTr - LS: TC-TP ngày 26/10/2011 và Công văn số 3554/STC-QLNS ngày 6/8/2012; Công văn số 5415/STC-QLNS ngày 02/11/2012; Công văn số 5838/STC-QLNS ngày 26/11/2012 của Sở Tài chính,

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định chính sách hỗ trợ cơ quan Tư pháp do ngành dọc quản lý thuộc thành phố Hà Nội, bao gồm: Viện Kim sát nhân dân Thành phvà quận, huyện, thị xã; Tòa án nhân dân Thành phvà quận, huyện, thị xã; Cục Thi hành án dân sự Thành ph và Chi cục Thi hành án dân sự quận, huyện, thị xã (sau đây gọi tắt là cơ quan Tư pháp).

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 114/2006/QĐ-UBND ngày 04/7/2006 của UBND thành phố Hà Nội ban hành Quy định hỗ trợ các cơ quan Tư pháp thuộc ngành dọc quản lý đóng trên địa bàn thành phố Hà Nội và các văn bản khác của Thành phố trái với quy định này.

Điu 3. Chánh Văn phòng UBND Thành phố; Giám đc các Sở: Tài chính, Kế hoạch & Đầu tư, Tư pháp, Thông tin và Truyền thông, Quy hoạch kiến trúc, Tài nguyên và Môi trường; Giám đc Kho bạc Nhà nước Thành phHà Nội, Thủ trưởng các cơ quan Tư pháp theo quy định tại Điều 1 Quyết định này; Chủ tịch UBND các quận, huyện, thị xã chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Như điều 3;
-
Văn phòng Chính phủ;
-
Bộ Tài chính, Bộ Tư pháp, Tòa án nhân dân Tối cao, VKS nhân dân Tối cao; Tng Cục thi hành án dân sự;
-
TT Thành ủy, TT HĐND Thành ph;
-
Chủ tịch UBND TP:
- Các PCT UBND TP;
-
Cục kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
-
Cổng Thông tin điện tử Chính phủ;
-
Ban Pháp chế; Ban KTNS HĐNDTP;
-
Trung tâm Công báo TP;
-
PVPGiao, PVP Công, PVP Thịnh, PVP Hoạt;
-
Các phòng: TH, KT, TNMT, NC, QHXDGT;
-
Lưu: VT, KThà.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT .
CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn
Huy Tưởng

 

QUY ĐỊNH

VỀ CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ CÁC CƠ QUAN TƯ PHÁP DO NGÀNH DỌC QUẢN LÝ THUỘC THÀNH PHỐ HÀ NỘI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 36/2012/QĐ-UBND ngày 29/11/2012 của Ủy ban nhân dân Thành phố)

Chương 1.

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Đối tượng và phạm vi điều chỉnh:

Quy định này quy định việc ngân sách Thành phố hỗ trợ toàn bộ hoặc một phn kinh phí cho các cơ quan Tư pháp, bổ trợ tư pháp thực hiện công tác cải cách tư pháp theo tinh thần Nghị quyết số 49/NQ-TW ngày 02/6/2005 của Bộ Chính trị về chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020, Nghị quyết số 19/2009/NQ-HĐND ngày 11/12/2009 của Hội đồng nhân dân thành phố Hà Nội về cơ chế, chính sách hỗ trợ các cơ quan Tư pháp, bổ trợ tư pháp thành phHà Nội và phù hợp với khả năng cân đối của ngân sách Thành phố.

1. Các cơ quan Tư pháp bao gồm: Viện Kiểm sát nhân dân Thành phố và quận, huyện, thị xã; Tòa án nhân dân Thành phố và quận, huyện, thị xã; Cục Thi hành án dân sự Thành phố và Chi cục Thi hành án dân sự quận, huyện, thị xã.

2. Các cơ quan Tư pháp có trách nhiệm sử dụng kinh phí được hỗ trợ đúng mục đích, đúng chế độ và thanh, quyết toán theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước.

Điều 2. Nguyên tắc hỗ trợ:

1. Hỗ trợ về kinh phí chi thường xuyên:

Ngân sách Thành phố hỗ trợ toàn bộ hoặc một phần kinh phí để cải tạo, sửa cha trụ sở, đầu tư trang thiết bị làm việc; kinh phí phục vụ các hoạt động chuyên môn, kinh phí đào tạo, bồi dưỡng và học tập trao đổi kinh nghiệm cho các cơ quan Tư pháp.

2. Hỗ trợ về địa điểm xây dựng trụ sở làm việc và kinh phí đầu tư xây dựng trụ sở:

Thành phố ưu tiên phê duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, bố trí trụ sở làm việc theo quy hoạch, đúng tiêu chuẩn và định mức quy định, hỗ trợ việc giải phóng mặt bằng, đền bù giải phóng mặt bằng, hạ tầng kỹ thuật và đấu nối hạ tầng kỹ thuật ngoài hàng rào của dự án, hỗ trợ kinh phí đầu tư xây dựng trụ sở làm việc.

Chương 2.

NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ

Điều 3. Htrợ về kinh phí chi thường xuyên:

Ngoài các quy định của Trung ương, ngân sách Thành phố hỗ trợ cho các đối tượng cụ thể như sau:

1. Hỗ trợ Hội thẩm nhân dân Thành phố, quận, huyện và thị xã:

a) Chi phí thù lao phiên tòa 50.000 đồng (Năm mươi ngàn đồng) /người/ngày, kcả ngày làm việc nghiên cứu hồ sơ.

b) Hỗ trợ Hội thẩm nhân dân khi ốm đau phải điều trị tại bệnh viện, chế độ thăm hỏi là 200.000 đồng (Hai trăm ngàn đồng)/lần/người; khi qua đời phúng viếng theo quy định hiện hành.

2. Hỗ trợ bồi dưỡng cho những người trực tiếp tham gia cưỡng chế Thi hành án dân sự như sau:

a) Người chủ trì cưỡng chế thi hành án: mức 50.000 đồng (Năm mươi ngàn đng)/người/ngày tham gia cưỡng chế.

b) Những người khác trực tiếp tham gia cưỡng chế thi hành án mức 40.000 đồng (Bốn mươi ngàn đồng) /người/ngày tham gia cưỡng chế.

3. Hỗ trợ Hội đồng tuyển chọn thẩm phán, Hội đồng sát hạch chấp hành viên, Hội đồng tuyển chọn kiểm sát viên: mức hỗ trợ 50.000.000 đồng (Năm mươi triệu đồng)/01hội đồng/01 lần/năm.

4. Hỗ trợ 50% kinh phí đào tạo bồi dưỡng lý luận chính trị, pháp luật quốc tế, ngoại ngữ, công nghệ thông tin, kinh phí trao đổi học tập kinh nghiệm; cụ thể như sau:

a) Htrợ kinh phí đào tạo bồi dưỡng lý luận chính trị, pháp luật quốc tế, ngoại ng, công nghệ thông tin đối với các lớp đào tạo trong nước do đơn vị tổ chức (thực hiện theo quy định hiện hành)

b) Đối với kinh phí trao đổi học tập kinh nghiệm: chỉ áp dụng hỗ trợ đi trao đi học tập kinh nghiệm trong nước và chương trình hp tác nước ngoài đã có chủ trương của Thành phố; số lượt 01 đoàn/năm.

5. Hỗ trợ 50% kinh phí để cải tạo, sửa cha trụ sở làm việc đối với các cơ quan Tư pháp cấp Thành phố, cp quận, huyện và thị xã trên cơ sở tổng dự toán kinh phí của dự án cải tạo, sửa chữa trụ sở làm việc đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

6. Về nhu cầu kinh phí đầu tư trang thiết bị làm việc cho các cơ quan Tư pháp phục vụ cải cách hành chính, ng dụng công nghệ thông tin nhằm cải thiện năng lực làm việc cho các cơ quan Tư pháp. Sở Tài chính tham mưu trình y ban nhân dân Thành phố quyết định theo dự toán hàng năm.

Điều 4. Hỗ trợ về địa điểm xây dựng trụ sở làm việc và kinh phí đầu tư xây dựng trụ s:

1. Về địa điểm xây dựng trụ sở làm việc:

Thành phố ưu tiên phê duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và bố trí trụ sở làm việc cho các cơ quan Tư pháp Thành phố, cụ th như sau:

1.1. Đối với các cơ quan Tư pháp cấp Thành phố:

Thành phố ưu tiên phê duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và bố trí địa điểm mới đảm bảo đủ diện tích làm việc theo quy định. Thành phố hỗ trợ toàn bộ kinh phí di dời, đền bù giải phóng mặt bằng, hỗ trợ hạ tầng kỹ thuật và đấu nối hạ tầng kỹ thuật ngoài hàng rào của dự án đu tư xây dựng trụ sở cho các cơ quan Tư pháp. Theo đó các cơ quan Tư pháp có trách nhiệm bàn giao lại trụ sở cũ cho Thành phố đbố trí cho các đơn vị khác thuộc Thành phố quản lý. Trường hợp các cơ quan Tư pháp tiếp tục sử dụng trụ sở cũ theo quy hoạch của ngành thì các cơ quan Tư pháp không được hỗ trợ tiền đền bù, giải phóng mặt bằng và hỗ trợ hạ tầng kỹ thuật và đấu nối hạ tầng kỹ thuật ngoài hàng rào khi thực hiện dự án.

1.2. Đối với các cơ quan Tư pháp cấp quận, huyện, thị xã:

a) Trường hợp các cơ quan Tư pháp có trụ sở làm việc nhưng chưa đảm bảo diện tích theo quy định:

- Thành phố ưu tiên bố trí đủ diện tích đất trong các khu liên cơ hành chính của các quận, huyện, thị xã hoặc các khu đô thị mới theo quy hoạch đã có hạ tầng hoàn thiện cho các cơ quan tư pháp xây dựng trụ sở; hoặc Thành phố bố trí địa điểm mới theo quy hoạch của Thành phố tại các vị trí đất trước đây thuộc các cơ quan hành chính sự nghiệp của Thành phố quản lý, nay được Thành phố sắp xếp lại trụ sở làm việc. Khi đó, Thành phố thực hiện giao đất cho các cơ quan Tư pháp như là đối với đơn vị hành chính sự nghiệp thuộc Thành phố quản lý, đảm bảo đúng các quy định theo Luật Đất đai hiện hành.

- Các cơ quan Tư pháp được hỗ trợ toàn bộ tiền đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng khu đất, hạ tầng kỹ thuật và đấu nối hạ tầng kỹ thuật ngoài hàng rào của dự án, cơ quan Tư pháp có trách nhiệm bàn giao lại trụ sở cũ (không đảm bảo diện tích làm việc theo quy định) cho Thành phố để quản lý và sử dụng. Trường hợp, các cơ quan Tư pháp tiếp tục sử dụng trụ sở cũ thì phải đóng góp toàn bộ tiền đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng khu đất và không được hỗ trợ hạ tầng kỹ thuật và đấu nối hạ tầng kỹ thuật ngoài hàng rào của dự án.

- Trường hợp Thành phố bố trí địa điểm mới cho các cơ quan Tư pháp tại nơi phải đn bù giải phóng mặt bng thì áp dụng các quy định như đối với cơ quan Tư pháp cấp Thành phố (theo quy định tại điểm 1.1 khoản 1 điều 4)

b) Trường hp các cơ quan Tư pháp không có trụ sở bàn giao lại cho Thành phố (do trụ sđang sử dụng là thuê hoặc mượn), mức hỗ trợ như sau:

- Các cơ quan Tư pháp được bố trí đất xây dựng trụ sở trong các khu liên cơ hành chính của các quận, huyện hoặc các khu đô thị mới theo quy hoạch đã có hạ tầng hoàn thiện thì được Thành phố hỗ trợ 100% tiền đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng khu đt theo suất đầu tư đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

- Trường hợp Thành phố bố trí địa điểm mới cho các cơ quan Tư pháp tại nơi phải đền bù, giải phóng mặt bằng thì các cơ quan Tư pháp được Thành phố hỗ trợ 100% kinh phí đền bù, giải phóng mặt bằng theo phương án được cấp có thẩm quyền phê duyệt, được hỗ trợ toàn bộ hạ tầng kỹ thuật và đấu nối hạ tầng kỹ thuật ngoài hàng rào của dự án.

2. Về hỗ trợ kinh phí xây dựng trụ sở: Căn cứ dự án đầu tư trụ sở các cơ quan Tư pháp được cấp có thm quyền phê duyệt; căn cứ khả năng ngân sách Thành phố, quận, huyện, thị xã sẽ bố trí kinh phí hỗ trợ đầu tư xây dựng trụ sở các cơ quan Tư pháp theo nguyên tắc: mức hỗ trợ không vượt quá 50% tng mức đầu tư dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt; mức cụ thể do UBND trình HĐND cùng cấp quyết định theo quy định của Luật NSNN.

Điều 5. Về nguồn kinh phí:

1. Các khoản chi có tính chất thường xuyên tại Điều 3 được ngân sách Thành phố bố trí cân đối trong dự toán ngân sách hàng năm của Ngân sách Thành phố báo cáo UBND trình HĐND Thành phố quyết định.

2. Kinh phí xây dựng cơ bản tại Điều 4 được bố trí từ nguồn tăng thu ngân sách Thảnh phố và ngân sách các quận, huyện, thị xã (nguồn tăng thu ngân sách so dự toán cấp trên giao) cân đối trong dự toán ngân sách hàng năm báo cáo y ban nhân dân trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định.

3. Đối với những quận, huyện và thị xã không có nguồn tăng thu hoặc nguồn tăng thu không đảm bảo để hỗ trợ, Thành phố sẽ điều tiết từ nguồn tăng thu ngân sách của Thành ph(quận, huyện và thị xã có văn bản báo cáo y ban nhân dân Thành phố)

Chương 3.

TỐ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 6. Trách nhiệm của các cơ quan có liên quan

1. Các cơ quan Tư pháp:

Căn cứ vào Nghị quyết số 49/NQ-TW ngày 02/6/2005 của Bộ Chính trị về chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020; Nghị quyết số 19/2009/NQ-HĐND, trong đó nêu một số nguyên tắc nhấn mạnh một số nhiệm vụ, giải pháp cn tập trung chỉ đạo thực hiện hỗ trợ các cơ quan Tư pháp và văn bản liên quan của các cp có thẩm quyền, căn cứ các quy định của quy chế này, thực hiện:

a) Hàng năm, xây dựng dự toán chi tiết đề nghị hỗ trợ kinh phí gửi y ban nhân dân Thành phố.

b) Thống kê đầy đủ, chi tiết quỹ nhà, quỹ đất hiện đang sừ dụng báo cáo, đề xuất với y ban nhân dân Thành phố bố trí địa điểm mới cho những đơn vị chưa có trụ sở ổn định hoặc có trụ sở nhưng chật hẹp so với quy định.

2. Sở Tư pháp.

Phi hợp với các cơ quan Tư pháp triển khai kế hoạch cải cách Tư pháp; đánh giá tiến độ, hiệu quả công tác cải cách Tư pháp và đề xuất với Thành phố những biện pháp đy mạnh công tác cải cách Tư pháp Thành ph, quận, huyện và thị xã.

3. Sở Kế hoạch và Đầu tư:

a) Hướng dẫn các cơ quan Tư pháp thực hiện đầy đủ các thủ tục về đầu tư xây dựng theo quy định của pháp luật.

b) Phối hợp với Sở Tài chính cân đối nguồn kinh phí xây dựng cơ bản tập trung hàng năm trình y ban nhân dân Thành phố quyết định hỗ trợ đối với các khoản chi quy định tại Khoản 2 Điều 4 Quy định này. Việc hỗ trợ có thể phân kỳ thành một số năm, phù hợp với tiến độ của dự án và khả năng cân đối của ngân sách Thành phố.

4. Sở Thông tin và Truyền thông:

a) Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính trình y ban nhân dân Thành phố quyết định hỗ trợ kinh phí cho các cơ quan Tư pháp từ nguồn kinh phí chương trình Công nghệ thông tin hàng năm đ: mua sắm một số trang thiết bị Công nghệ thông tin cho các bộ phận phục vụ công dân, bộ phận 1 ca; mua sắm hoặc xây dựng các phần mềm tác nghiệp phục vụ cải cách hành chính, đặc biệt là cho giao dịch với công dân.

b) Hướng dẫn các cơ quan Tư pháp lập kế hoạch và triển khai thực hiện kế hoạch Công nghệ thông tin hàng năm theo quy định của pháp luật.

5. Các Sở: Quy hoạch kiến trúc, Tài nguyên và Môi trường.

Sở Quy hoạch kiến trúc chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, các cơ quan Tư pháp, y ban nhân dân các quận, huyện, thị xã rà soát, quy hoạch và giới thiệu địa đim phù hợp cho các đơn vị chưa có trụ sở ổn định hoặc trụ sở chật hẹp so với quy định trình y ban nhân dân Thành phố thực hiện giao đất để xây dựng trụ sở làm việc ổn định, đảm bảo theo đúng tiêu chun và quy định hiện hành.

6. Sở Tài chính:

a) Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, đơn vị liên quan cân đối ngân sách hàng năm trình Ủy ban nhân dân Thành phố hỗ trợ kinh phí cho các cơ quan Tư pháp đối với các khoản chi quy định tại Điều 3 Quy định này, trừ kinh phí theo các chương trình mục tiêu của Thành phố như chương trình phòng chống ma túy; chương trình phòng chống mại dâm, chương trình dân số và các chương trình khác sẽ do các cơ quan thường trực của chương trình trình y ban nhân dân Thành phố.

b) Phối hợp với Sở Xây dựng rà soát, thống kê và sắp xếp quỹ nhà của Thành phố đ b trí cho các cơ quan Tư pháp khi có nhu cu sử dụng.

Điều 7. Trách nhiệm UBND các quận, huyện và thị xã.

1. Phi hợp với các Sở: Tài nguyên vả Môi trường, Quy hoạch kiến trúc giới thiệu địa điểm phù hợp cho các cơ quan Tư pháp trên địa bàn để xây dựng trụ sở.

2. Hỗ trợ kinh phí cho các cơ quan Tư pháp quận, huyện, thị xã đóng trên địa bàn theo yêu cu phối hợp công tác của quận, huyện, thị xã trong trường hợp nằm ngoài những nhiệm vụ Thành phố giao và bố trí kinh phí đối với khoản chi quy định tại tiết b khoản 2 Điều 4 Quy định này.