Quyết định số 21/2012/QĐ-UBND ngày 26/11/2012 Về Quy chế “Quản lý nuôi trồng, khai thác đánh bắt và bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản” trên địa bàn tỉnh Sơn La
- Số hiệu văn bản: 21/2012/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Cơ quan ban hành: Tỉnh Sơn La
- Ngày ban hành: 26-11-2012
- Ngày có hiệu lực: 06-12-2012
- Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 26-01-2021
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
- Thời gian duy trì hiệu lực: 2973 ngày (8 năm 1 tháng 23 ngày)
- Ngày hết hiệu lực: 26-01-2021
- Ngôn ngữ:
- Định dạng văn bản hiện có:
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 21/2012/QĐ-UBND | Sơn La, ngày 26 tháng 11 năm 2012 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ “QUẢN LÝ NUÔI TRỒNG, KHAI THÁC ĐÁNH BẮT VÀ BẢO VỆ NGUỒN LỢI THUỶ SẢN” TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SƠN LA
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH SƠN LA
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Thủy sản ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản Quy phạm pháp luật của HĐND và UBND năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 59/2005/NĐ-CP ngày 04 tháng 5 năm 2005 của Chính phủ Về điều kiện kinh doanh một số ngành nghề thuỷ sản;
Căn cứ Nghị định số 14/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 02 năm 2009 của Chính phủ Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 59/2005/NĐ-CP Về điều kiện sản xuất, kinh doanh một số ngành nghề thủy sản;
Căn cứ Quyết định số 188/QĐ-TTg ngày 13 tháng 02 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ Về việc phê duyệt chương trình bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản Việt Nam đến năm 2020;
Căn cứ Thông tư số 02/2006/TT-BTS ngày 20 tháng 3 năm 2006 Hướng dẫn thực hiện Nghị định số 59/2005/NĐ-CP ngày 04 tháng 5 năm 2005 của Chính phủ về điều kiện sản xuất, kinh doanh một số ngành nghề thuỷ sản;
Căn cứ Thông tư số 62/2008/TT-BNN ngày 20 tháng 5 năm 2008 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Sửa đổi, bổ sung một số nội dung của Thông tư số 02/2006/TT-BTS ngày 20 tháng 3 năm 2006 Hướng dẫn thực hiện Nghị định số 59/2005/NĐ-CP ngày 04 tháng 5 năm 2005 của Chính phủ về điều kiện sản xuất, kinh doanh một số ngành nghề thuỷ sản;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 270/TTr-SNN ngày 12 tháng 11 năm 2012,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế “Quản lý nuôi trồng, khai thác đánh bắt và bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản” trên địa bàn tỉnh Sơn La.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố; Thủ trưởng các cơ quan đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. UỶ BAN NHÂN DÂN |
QUY CHẾ
“QUẢN LÝ NUÔI TRỒNG, KHAI THÁC ĐÁNH BẮT VÀ BẢO VỆ NGUỒN LỢI THUỶ SẢN” TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SƠN LA
(Kèm theo Quyết định số 21/2012/QĐ-UBND ngày 26/11/2012 của UBND tỉnh Sơn La)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
a) Quy chế quy định về quản lý nuôi trồng, khai thác đánh bắt và bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản trên các sông, suối, ao, hồ và các vùng nước tự nhiên (sau đây gọi tắt là vùng nước) trên địa bàn tỉnh Sơn La.
b) Các nội dung về quản lý nuôi trồng, khai thác đánh bắt và bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản không quy định tại Quy chế này thực hiện theo quy định tại Luật Thủy sản ngày 26 tháng 11 năm 2003 và các văn bản pháp luật có liên quan.
2. Đối tượng áp dụng
Quy chế này áp dụng cho các cơ quan, tổ chức, cá nhân có hoạt động nuôi trồng, khai thác đánh bắt và bảo vệ nguồn lợi thủy sản và các tổ chức, cá nhân có hoạt động liên quan trên địa bàn tỉnh Sơn La.
Điều 2. Nguyên tắc của hoạt động nuôi trồng, khai thác đánh bắt và bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản
1. Hoạt động nuôi trồng, khai thác đánh bắt và bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản phải gắn với bảo vệ môi trường và phát triển theo hướng bền vững.
2. Quản lý hoạt động nuôi trồng, khai thác đánh bắt và bảo vệ nguồn lợi thủy sản tại các vùng nước trên địa bàn tỉnh Sơn La nhằm khai thác tiềm năng mặt nước, phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, góp phần nâng cao đời sống cho nhân dân tại địa bàn.
3. Khuyến khích các tổ chức, cá nhân tham gia bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Mục 1. NUÔI TRỒNG THỦY SẢN
Điều 3. Quản lý nuôi trồng thuỷ sản
1. Các hoạt động và phát triển nuôi trồng thuỷ sản trên các vùng nước phải đảm bảo các điều kiện sau:
a) Theo đúng quy hoạch, kế hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
b) Chấp hành các quy định về an toàn vệ sinh thú y thuỷ sản, đảm bảo quy trình về phòng trị bệnh;
c) Không gây hại hoặc làm ảnh hưởng đến các hoạt động kinh tế khác;
d) Bảo vệ môi trường và phát triển bền vững.
2. Các tổ chức, cá nhân tham gia nuôi trồng thuỷ sản trên các vùng nước thuộc diện tích mặt nước do cộng đồng quản lý phải:
a) Đăng ký và được sự đồng ý của UBND cấp xã nơi có hoạt động nuôi trồng thủy sản (Trong trường hợp các tổ chức, cá nhân có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh về nuôi trồng thủy sản do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp ngoài sự đồng ý của UBND cấp xã phải được sự đồng ý của UBND cấp huyện nơi có hoạt động nuôi trồng thủy sản);
b) Chấp hành việc quản lý chuyên ngành của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Chi cục Thủy sản).
3. Các tổ chức, cá nhân nuôi trồng thủy sản bằng lồng, bè ngoài việc chấp hành theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này thì vị trí đặt lồng, bè nuôi trồng thủy sản phải đảm bảo các điều kiện sau:
a) Không gây cản trở dòng chảy;
b) Không gây cản trở hoạt động của các phương tiện giao thông đường thủy;
c) Phải được sự đồng ý cho phép của UBND cấp xã nơi đặt vị trí lồng, bè (Trong trường hợp các tổ chức, cá nhân có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh về nuôi trồng thủy sản do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp ngoài sự đồng ý của UBND cấp xã phải được sự đồng ý của UBND cấp huyện về nơi đặt vị trí lồng, bè).
4. Các tổ chức, cá nhân tham gia nuôi trồng thuỷ sản trên các ao, hồ phải có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc quyền sử dụng mặt nước vào mục đích nuôi trồng thủy sản do cấp có thẩm quyền cấp.
Điều 4. Bảo vệ môi trường vùng nuôi trồng thủy sản
1. Các dự án đầu tư nuôi trồng thủy sản của các tổ chức, cá nhân phải có báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc bản cam kết bảo vệ môi trường theo đúng quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.
2. Các cơ sở nuôi trồng thủy sản phải đảm bảo các quy chuẩn, tiêu chuẩn Việt Nam theo quy định hiện hành.
3. Hạn chế mức thấp nhất việc dùng thuốc thú y và hóa chất trong nuôi trồng thủy sản. Tuyệt đối không sử dụng các loại thức ăn, thuốc thú y, chế phẩm sinh học, vi sinh vật, hoá chất cấm sử dụng dùng trong nuôi trồng thủy sản thuộc danh mục cấm đã được Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định.
4. Tổ chức, cá nhân nuôi trồng thủy sản phải có trách nhiệm báo cáo kịp thời về dịch bệnh thủy sản, ô nhiễm môi trường cho UBND cấp xã và UBND cấp xã có trách nhiệm báo cáo lên UBND cấp huyện hoặc khi có yêu cầu của các cơ quan quản lý Nhà nước.
Mục 2. KHAI THÁC ĐÁNH BẮT THỦY SẢN
Điều 5. Quản lý khai thác đánh bắt thuỷ sản
1. Các tàu thuyền khai thác đánh bắt thuỷ sản phải chấp hành các quy định về đăng kiểm, đăng ký tàu cá, thuyền khai thác đánh bắt cá theo quy định của pháp luật.
2. Đối với nhóm phương tiện gắn máy dưới 20 mã lực và phương tiện phục vụ cho nghề cá trên các vùng nước phải đăng ký thông tin với Ủy ban nhân cấp xã nơi chủ phương tiện hoạt động.
3. Các tổ chức, cá nhân tham gia khai thác đánh bắt thuỷ sản phải:
a) Được tập hợp trong các tổ chức ngư dân cấp cơ sở bản, tiểu khu hoặc liên bản, liên tiểu khu;
b) Chịu sự quản lý trực tiếp của UBND cấp xã và khi có tên trong danh sách của cấp quản lý mới được quyền khai thác đánh bắt thuỷ sản.
Điều 6. Các hoạt động khai thác đánh bắt thủy sản bị cấm
1. Những hoạt động khai thác thủy sản bị cấm thực hiện theo quy định của Luật Thủy sản; Nghị định số 59/2005/NĐ-CP ngày 04 tháng 5 năm 2005 của Chính phủ về điều kiện sản xuất, kinh doanh một số ngành nghề thủy sản; Thông tư số 02/2006/TT-BTS ngày 20 tháng 3 năm 2006 của Bộ Thủy sản Hướng dẫn thực hiện Nghị định số 59/2005/NĐ-CP ngày 04 tháng 5 năm 2005 của Chính phủ về điều kiện sản xuất, kinh doanh một số ngành nghề thuỷ sản; Thông tư số 62/2008/TT-BNN ngày 20 tháng 5 năm 2008 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Sửa đổi, bổ sung một số nội dung của Thông tư số 02/2006/TT-BTS ngày 20 tháng 3 năm 2006 Hướng dẫn thực hiện Nghị định số 59/2005/NĐ-CP ngày 04 tháng 5 năm 2005 của Chính phủ về điều kiện sản xuất, kinh doanh một số ngành nghề thuỷ sản.
2. Các hoạt động khai thác đánh bắt thủy sản sử dụng chất nổ, điện, công cụ kích điện hoặc tạo xung điện, thực vật có độc, hóa chất hoặc chất độc.
3. Sử dụng công cụ hoặc ngư cụ khai thác đánh bắt thuỷ sản trên địa bàn tỉnh Sơn La thực hiện theo quy định tại Phụ lục số 01 ban hành kèm theo Quy chế này.
4. Xây dựng các công trình, san lấp, đắp chắn eo ngách hồ khi chưa được cấp có thẩm quyền cho phép.
5. Khai thác đánh bắt thủy sản tại các khu vực đã quy hoạch bảo vệ, cấm khai thác đánh bắt đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 7. Danh mục các loài thủy sản cấm khai thác đánh bắt và kích thước tối thiểu của các loài thủy sản được khai thác đánh bắt
1. Danh mục các loài thủy sản nước ngọt bị cấm khai thác đánh bắt được quy định tại Phụ lục số 02 ban hành kèm theo Quy chế này.
2. Kích thước tối thiểu của các loài thủy sản nước ngọt có giá trị kinh tế sống trong các vùng nước tự nhiên được phép khai thác đánh bắt trên địa bàn tỉnh Sơn La được quy định tại Phụ lục số 03 ban hành kèm theo Quy định này.
Mục 3. BẢO VỆ NGUỒN LỢI THỦY SẢN
Điều 8. Khu bảo tồn nội địa
1. Bảo vệ 02 khu Bảo tồn nội địa tại Quyết định số 1479/QĐ-TTg ngày 13 tháng 10 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt Quy hoạch hệ thống khu bảo tồn vùng nước nội địa đến năm 2020, bao gồm:
a) Khu bảo tồn Hệ thống hồ chứa trên sông Đà nhằm bảo vệ đường di cư, bãi đẻ trứng của nhiều loài cá quý hiếm như: cá Anh vũ, cá Rầm xanh, cá Lăng, cá Chiên và bảo vệ hệ thống hồ chứa trên sông Đà với phức hệ thủy sinh vật tiêu biểu cho vùng địa lý Tây Bắc.
b) Khu Bảo tồn Sông Mã nhằm bảo vệ bãi đẻ của nhiều loài cá quý hiếm như: cá Lăng, cá Chiên, cá Rầm xanh.
2. Việc bảo vệ 02 khu Bảo tồn tại Khoản 1 Điều này thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 9. Kinh phí để tái tạo nguồn lợi thủy sản
Nguồn kinh phí để tái tạo nguồn lợi thủy sản bao gồm 02 nguồn:
1. Nguồn ngân sách Nhà nước dành cho tái tạo nguồn lợi thủy sản đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Từ Quỹ tái tạo nguồn lợi thủy sản cấp tỉnh.
a) Quỹ được thành lập do Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Chi cục Thủy sản) chịu trách nhiệm quản lý.
b) Nguồn thu của quỹ gồm
- Sự đóng góp của tổ chức, cá nhân nuôi trồng, khai thác đánh bắt, chế biến, mua bán thủy sản và các ngành nghề có hoạt động trực tiếp đến nguồn lợi thủy sản;
- Tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài;
- Các nguồn thu khác theo quy định của pháp luật.
Điều 10. Quy định về đồng quản lý nghề cá quy mô nhỏ
1. Tổ chức bộ máy đồng quản lý nghề cá quy mô nhỏ bao gồm Ban Quản lý cộng đồng, các đội, tổ bảo vệ, tổ tuần tra kiểm soát, tự quản; có quy chế hoạt động, quy ước cộng đồng do cộng đồng tham gia quy định dựa trên các quy định của pháp luật có liên quan.
2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan đề xuất với UBND tỉnh Sơn La xem xét quyết định các vấn đề sau liên quan đến đồng quản lý nghề cá quy mô nhỏ theo đề nghị của UBND cấp huyện:
a) Thành lập các khu vực đồng quản lý;
b) Đối tượng được giao quyền quản lý, khai thác đánh bắt, sử dụng, bảo vệ và phát triển bền vững nguồn lợi thủy sản;
c) Thẩm quyền giao và thu hồi vùng nước;
d) Thẩm quyền công nhận tính hợp pháp và hướng dẫn, kiểm tra, giám sát;
đ) Diện tích vùng nước;
e) Đối tượng thủy sản được giao quyền;
f) Thời hạn được giao quyền quản lý, khai thác đánh bắt;
g) Các vấn đề khác liên quan đến đồng quản lý nghề cá quy mô nhỏ trên địa bàn tỉnh Sơn La.
Chương III
TRÁCH NHIỆM THỰC HIỆN
Điều 11. Trách nhiệm của Sở Nông nghiệp và PTNT tỉnh Sơn La
1. Chỉ đạo Thanh tra Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Chi cục Thuỷ sản phối hợp với các cơ quan chức năng để tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra xử lý những hành vi vi phạm các quy định của Quy chế này. Tiếp nhận, giải quyết theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền giải quyết (nếu vượt quá thẩm quyền) những khiếu nại, tố cáo có liên quan đến việc thực hiện Quy chế.
2. Chủ trì phối hợp với các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố triển khai rà soát, thống kê diện tích mặt nước phục vụ sản xuất nông nghiệp, thủy điện, thủy lợi, nuôi trồng thủy sản và các mục đích khác; Xây dựng quy hoạch tổng thể vùng nuôi trồng, khai thác đánh bắt, bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản tập trung trên các lòng hồ thủy điện và các công trình thủy lợi lớn trình UBND tỉnh xem xét quyết định trình HĐND tỉnh thông qua và báo cáo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
3. Tổ chức cấp giấy phép khai thác đánh bắt thuỷ sản theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
4. Hướng dẫn, tổ chức cho nhân dân phát triển nghề nuôi trồng thuỷ sản theo quy hoạch và đảm bảo các điều kiện về chất lượng, an toàn vệ sinh, thú y thủy sản. Kiểm tra việc chấp hành các quy định về quản lý trong lĩnh vực nuôi trồng, khai thác đánh bắt và bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản.
5. Phối hợp cùng UBND các huyện, thành phố trong việc tuyên truyền chủ chương chính sách pháp luật trong lĩnh vực thuỷ sản và các nội dung Quy chế này đến toàn thể nhân dân; Thực hiện công tác quản lý nuôi trồng, khai thác đánh bắt và bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản, thu phí, lệ phí của các tổ chức, cá nhân khai thác đánh bắt thuỷ sản theo quy định của pháp luật.
6. Thực hiện các dự án phát triển thuỷ sản; điều tra nghiên cứu, thăm dò, đánh giá nguồn lợi thuỷ sản trên địa bàn tỉnh. Xây dựng kế hoạch sản xuất cá giống thả bổ sung tái tạo nguồn lợi thuỷ sản theo kế hoạch tỉnh giao.
7. Thu hồi giấy phép hành nghề của các tổ chức, cá nhân vi phạm về bảo vệ và phát triển nguồn lợi thuỷ sản.
8. Chủ trì xây dựng các chương trình, dự án phục hồi, tái tạo và phát triển nguồn lợi thủy sản bị suy giảm ở các vùng nước tự nhiên trên địa bàn tỉnh Sơn La.
9. Có trách nhiệm quản lý và sử dụng nguồn kinh phí đảm bảo tiết kiệm, đúng mục đích, đúng chế độ và quyết toán theo quy định hiện hành của Nhà nước.
10. Định kỳ 6 tháng, hàng năm báo cáo UBND tỉnh các nội dung thực hiện Quy chế này và các vấn đề phát sinh liên quan đến nuôi trồng, khai thác đánh bắt và bảo vệ nguồn lợi thủy sản.
Điều 12. Trách nhiệm của các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố.
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư
a) Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành có liên quan thẩm định trình UBND tỉnh chấp thuận, phê duyệt các dự án có liên quan đến lĩnh vực thủy sản.
b) Bố trí nguồn vốn theo kế hoạch hàng năm cho các dự án thuộc lĩnh vực thủy sản.
2. Sở Tài chính
a) Hàng năm căn cứ vào dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt và kế hoạch vốn được giao, Sở Tài chính phối hợp với các ngành liên quan thông báo dự toán cấp kinh phí để thực hiện.
b) Hướng dẫn quản lý, sử dụng các nguồn kinh phí trong lĩnh vực thủy sản theo đúng các quy định của pháp luật.
3. Sở Tài nguyên và Môi trường
a) Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn kiểm tra, thanh tra phát hiện, ngăn chặn và xử lý các hành vi vi phạm về bảo vệ môi trường vùng nuôi trồng, khai thác đánh bắt và bảo vệ nguồn lợi thủy sản.
b) Hướng dẫn các tổ chức, cá nhân lập hồ sơ thuê đất, mặt nước nuôi trồng thủy sản; Thẩm định trình UBND tỉnh quyết định cho thuê đất, mặt nước nuôi trồng thủy sản theo quy định của pháp luật.
4. Sở Thông tin và Truyền thông, Đài Phát thanh -Truyền hình tỉnh, Báo Sơn La phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổ chức thông tin, tuyên truyền sâu rộng trong nhân dân, quán triệt quy định tại các văn bản pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thủy sản, tính bền vững và quyền lợi nghề thủy sản của tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh khi chấp hành tốt các quy định của pháp luật trong lĩnh vực thủy sản.
5. Công an tỉnh Sơn La
a) Chỉ đạo lực lượng cảnh sát đường thủy cùng phối hợp với UBND cấp xã, UBND các huyện, thành phố và lực lượng thanh tra thủy sản theo khu vực quản lý trong công tác tuần tra xử lý các vi phạm trong khai thác đánh bắt thủy sản khi có yêu cầu.
b) Chủ trì phối hợp với Sở Công thương, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, UBND các huyện, thành phố kiểm tra, kiểm soát và xử lý theo thẩm quyền các vụ việc dùng vật liệu nổ, xung điện, chất độc và ngư cụ không đúng quy định trong khai thác đánh bắt thủy sản.
6. Sở Công thương (Chi cục Quản lý thị trường) chủ trì phối hợp với Công an tỉnh Sơn La, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, UBND các huyện, thành phố kiểm tra, kiểm soát và xử lý theo thẩm quyền các vụ việc đưa các loại giống, thức ăn, thuốc thú ý, hóa chất không rõ nguồn gốc hoặc cấm được sử dụng vào nuôi trồng thủy sản.
7. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
a) Phối hợp với các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố tổ chức dạy nghề trong lĩnh vực thủy sản theo hướng bền vững;
b) Đề xuất các chính sách hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp cho dân cư trong khu bảo tồn.
8. Các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao có liên quan đến quản lý nuôi trồng, khai thác đánh bắt và bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản có trách nhiệm tiến hành xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực thủy sản theo đúng thẩm quyền được quy định tại các văn bản pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thủy sản.
9. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh; Hội Phụ nữ, Hội Nông dân và Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh các cấp phối hợp tuyên truyền, vận động các hội viên và nhân dân thực hiện tốt Quy chế này.
10. UBND các huyện, thành phố
a) Căn cứ vào quy hoạch, kế hoạch phát triển nuôi trồng thuỷ sản của tỉnh Sơn La đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt và theo sự chỉ đạo của UBND cấp tỉnh, UBND cấp huyện xây dựng kế hoạch chi tiết các vùng nuôi trồng thuỷ sản trong phạm vi quản lý của mình để tổ chức triển khai thực hiện.
b) Chỉ đạo các phòng, ban chuyên môn của huyện phối hợp với UBND cấp xã tổ chức kiểm tra, xử lý các trường hợp vi phạm về nuôi trồng, khai thác đánh bắt và bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản trên địa bàn theo đúng thẩm quyền và quy định của pháp luật.
c) Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với nuôi trồng, khai thác đánh bắt và bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản trên địa bàn theo các quy định của pháp luật; Tổ chức thực hiện các chương trình, dự án phục hồi, tái tạo và phát triển nguồn lợi thủy sản ở các vùng nước thuộc địa bàn quản lý.
d) Định kỳ hàng quý, hàng năm UBND cấp huyện báo cáo về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Chi cục Thủy sản) tình hình nuôi trồng thủy sản bằng lồng, bè thuộc địa phận quản lý của địa phương.
đ) Chỉ đạo UBND cấp xã tổ chức quản lý chặt chẽ các nghề khai thác đánh bắt thủy sản trên địa bàn; Tuyên truyền các hộ sử dụng các ngư cụ cố định phải tuân thủ nghiêm về an toàn giao thông đường thủy trong hoạt động khai thác đánh bắt và thực hiện nghiêm các quy định về khai thác đánh bắt và bảo vệ nguồn lợi thủy sản; Tổ chức, hướng dẫn sản xuất theo mùa vụ, khi phát hiện có dịch bệnh phải xử lý ngay theo đúng sự hướng dẫn về phòng trừ dịch bệnh của cơ quan thú y thuỷ sản.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 13. Khen thưởng, xử lý vi phạm
1. Tổ chức, cá nhân có thành tích xuất sắc trong công tác quản lý nuôi trồng, khai thác đánh bắt và bảo vệ nguồn lợi thủy sản thì được xem xét khen thưởng theo quy định của pháp luật.
2. Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm Quy chế này tùy theo tính chất, mức độ vi phạm thì bị xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
Điều 14. Tổ chức thực hiện
1. Việc nuôi trồng, khai thác đánh bắt và bảo vệ nguồn lợi thủy sản trên địa bàn tỉnh Sơn La phải tuân thủ đúng theo quy định của pháp luật hiện hành và Quy chế này.
2. Giao Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh, các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố và các đơn vị có liên quan hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra, giám sát việc thực hiện Quy chế này.
3. Trong quá trình tổ chức triển khai thực hiện, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổng hợp ý kiến, đề xuất đối với các vấn đề phát sinh của UBND các huyện, thành phố và cơ quan, đơn vị có liên quan báo cáo UBND tỉnh Sơn La xem xét quyết định sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với tình hình thực tế./.
PHỤ LỤC SỐ 01
SỬ DỤNG NGƯ CỤ KHAI THÁC ĐÁNH BẮT THỦY SẢN CẤM SỬ DỤNG
(Kèm theo Quy chế “Quản lý nuôi trồng, khai thác đánh bắt và bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản” trên địa bàn tỉnh Sơn La ban hành kèm theo Quyết định số 21/2012/QĐ-UBND ngày 26 tháng 11 năm 2012 của UBND tỉnh Sơn La).
Sử dụng ngư cụ khai thác đánh bắt thuỷ sản nước ngọt có kích thước mắt lưới nhỏ hơn quy định thực hiện theo Phụ lục số 03 ban hành kèm theo Thông tư số 02/2006/TT-BTS ngày 20 tháng 3 năm 2006 của Bộ Thuỷ sản Hướng dẫn thực hiện Nghị định số 59/2005/NĐ-CP ngày 04 tháng 5 năm 2005 của Chính phủ về điều kiện sản xuất, kinh doanh một số ngành nghề thuỷ sản. Cụ thể như sau:
TT | Các loại ngư cụ | Kích thước mắt lưới 2a (mm), không nhỏ hơn |
1 | Lưới vây (lưới giựt, bao cá...) | 18 |
2 | Lưới kéo (thủ công, cơ giới) | 20 |
3 | Lưới kéo cá cơm | 10 |
4 | Lưới rê (lưới bén...) Lưới rê (cá cơm) Lưới rê (cá linh) | 40 10 15 |
5 | Vó (càng, gạt...) | 20 |
6 | Chài các loại | 15 |
7 | Đăng | 18 |
8 | Đáy | 18 |
PHỤ LỤC SỐ 02
NHỮNG ĐỐI TƯỢNG THỦY SẢN NƯỚC NGỌT BỊ CẤM KHAI THÁC ĐÁNH BẮT
(Kèm theo Quy chế “Quản lý nuôi trồng, khai thác đánh bắt và bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản” trên địa bàn tỉnh Sơn La ban hành kèm theo Quyết định số 21/2012/QĐ-UBND ngày 26 tháng 11 năm 2012 của UBND tỉnh Sơn La).
Danh mục các loài thủy sản nước ngọt bị cấm khai thác đánh bắt thực hiện theo quy định tại Phụ lục Sửa đổi, bổ sung Phụ lục 5 về những đối tượng bị cấm khai thác đánh bắt của Thông tư số 02/2006/TT-BTS kèm theo Thông tư số 62/2008/TT-BNN ngày 20 tháng 5 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Cụ thể như sau:
STT | Tên Việt Nam | Tên khoa học |
1 | Cá cháy | Tenualosa toli |
2 | Cá Chình mun | Anguilla bicolor pacifica |
3 | Cá Anh vũ | Semilabeo notabilis |
4 | Cá Tra dầu | Pangasianodon gigas |
5 | Cá Chìa vôi sông | Proteracanthus sarissophorus |
6 | Cá vồ cờ | Pangasius sanitwongsei |
PHỤ LỤC SỐ 03
KÍCH THƯỚC TỐI THIỂU CỦA CÁC LOÀI THỦY SẢN NƯỚC NGỌT KINH TẾ SỐNG TRONG CÁC VÙNG NƯỚC TỰ NHIÊN ĐƯỢC PHÉP KHAI THÁC ĐÁNH BẮT
(Kèm theo Quy chế “Quản lý nuôi trồng, khai thác đánh bắt và bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản” trên địa bàn tỉnh Sơn La ban hành kèm theo Quyết định số 21/2012/QĐ-UBND ngày 26 tháng 11 năm 2012 của UBND tỉnh Sơn La).
Kích thước tối thiểu tính từ mõm đến chẽ vây đuôi của các loài thủy sản kinh tế sống trong các vùng nước tự nhiên được phép khai thác đánh bắt trên địa bàn tỉnh Sơn La thực hiện theo quy định tại Phụ lục Sửa đổi, bổ sung Phụ lục số 07 khích thước tối thiểu của các loài thủy sản kinh tế sống trong các vùng nước tự nhiên được phép khai thác đánh bắt của Thông tư số 02/2006/TT-BTS ngày 20 tháng 5 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Cụ thể như sau:
STT | Tên Việt Nam | Tên khoa học | Chiều dài nhỏ nhất cho phép khai thác đánh bắt (mm) |
1 | Tôm Càng xanh (Tính từ hố mắt đến cuối đốt đuôi) | Macrobrachium rosenbergii | 100 |
2 | Cá Chép | Cyprinus carpio | 150 |
3 | Cá Sỉnh gai | Onychostoma laticeps | 200 |
4 | Cá Hoả | Labeo tonkinensis | 430 |
5 | Cá Rằm xanh (loà) | Bangana lemassoni | 130 |
6 | Cá Trôi | Cirrhina molitorella | 220 |
7 | Cá Chày đất | Spinibarbus hollandi | 150 |
8 | Cá Bỗng | Spinibarbichthys denticulatus | 400 |
9 | Cá Trắm đen | Mylopharyngodon piceus | 400 |
10 | Cá Trắm cỏ | Ctenopharyngodon idellus | 450 |
11 | Cá Mè trắng | Hypophthalmichthys molitrix | 300 |
12 | Lươn | Monopterus albus | 360 |
13 | Cá Chiên | Bagarius rutilus | 450 |
14 | Cá Viền | Megalobrama terminalis | 230 |
15 | Cá Tra | Pangasianodon hypophthalmus | 300 |
16 | Cá Bông (cá Lóc bông) | Channa micropeltes | 380 |
17 | Cá Trê vàng | Clarias macrocephalus | 200 |
18 | Cá Trê trắng | Clarias batrachus | 200 |
19 | Cá Sặt rằn | Trichogaster pectoralis | 100 |
20 | Cá duồng | Cirrhinus microlepis | 170 |
21 | Cá Cóc | Cyclocheilichthys enoplos | 200 |
22 | Cá Dầy | Cyprinus centralus | 160 |
23 | Cá Sỉnh | Onychostoma gerlachi | 210 |
24 | Cá Chát trắng | Acrossochellus krempfi | 200 |
25 | Cá He vàng | Barbonymus altus | 100 |
26 | Cá Ngão gù | Erythroculter recurvirostris | 260 |
27 | Cá Chày mắt đỏ | Squaliobalbus curriculus | 170 |
28 | Cá Ngựa nam | Hampala marolepidota | 180 |
29 | Cá Ngạnh | Cranogalnis sinensis | 210 |
30 | Cá Rô đồng | Anabas testudineus | 80 |
31 | Cá Chạch sông | Mastacembelus armatus | 200 |
32 | Cá Lóc (cá Quả) | Channa striata | 220 |
33 | Cá Linh ống | Cirrhinus siamensis | 50 |
34 | Cá Mè vinh | Barbonymus gonionotus | 100 |
35 | Cá Bống tượng | Oxyeleotris marmorata | 200 |
36 | Cá Thát lát | Notopterus notopterus | 200 |
37 | Cá Chài | Leptobarbus hoevenii | 200 |
38 | Cá Lăng chấm | Hemibargrus guttatus | 560 |
39 | Cá Lăng đen (Quất) | Hemibargrus pluriradiatus | 500 |
40 | Cá Chình hoa | Anguilla marmorata | 500 |
41 | Cá Nhưng | Carassioides cantonensis | 150 |
Tỷ lệ cho phép lẫn các đối tượng nhỏ hơn kích thước quy định không quá 15% sản lượng thuỷ sản khai thác đánh bắt được (lấy tối thiểu 3 mẫu ngẫu nhiên để tính tỷ lệ bình quân).