cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Quyết định số 48/2012/QĐ-UBND ngày 15/11/2012 Về Quy chế đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công, viên chức trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng (Văn bản hết hiệu lực)

  • Số hiệu văn bản: 48/2012/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Cơ quan ban hành: Tỉnh Sóc Trăng
  • Ngày ban hành: 15-11-2012
  • Ngày có hiệu lực: 25-11-2012
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 29-08-2014
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 642 ngày (1 năm 9 tháng 7 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 29-08-2014
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 29-08-2014, Quyết định số 48/2012/QĐ-UBND ngày 15/11/2012 Về Quy chế đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công, viên chức trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng (Văn bản hết hiệu lực) bị bãi bỏ, thay thế bởi Quyết định số 11/2014/QĐ-UBND ngày 19/08/2014 Về Quy chế đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công, viên chức trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng”. Xem thêm Lược đồ.

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH SÓC TRĂNG
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 48/2012/QĐ-UBND

Sóc Trăng, ngày 15 tháng 11 năm 2012

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY CHẾ ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SÓC TRĂNG

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH SÓC TRĂNG

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;

Căn cứ Luật Cán bộ, công chức ngày 13/11/2008;

Căn cứ Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính phủ về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã;

Căn cứ Nghị định số 18/2010/NĐ-CP ngày 05/3/2010 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng công chức;

Căn cứ Nghị định số 29/2012/NĐ-CP ngày 12/4/2012 của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức;

Căn cứ Thông tư số 139/2010/TT-BTC ngày 21/9/2010 của Bộ Tài chính về việc quy định việc lập dự toán, quản lý và sử dụng kinh phí từ ngân sách nhà nước dành cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức;

Căn cứ Thông tư số 03/2011/TT-BNV ngày 25/01/2011 của Bộ Nội vụ về hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 18/2010/NĐ-CP ngày 05/3/2010 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng công chức;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tỉnh Sóc Trăng,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.

Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các sở ngành, đơn vị sự nghiệp trực thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, các hội đặc thù tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, các tổ chức và cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi hành.

 


Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Nội vụ;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- TT. Tỉnh ủy, TT. HĐND tỉnh;
- CT và các PCT UBND tỉnh;
- Ban Tổ chức Tỉnh uỷ;
- Mặt trận và các đoàn thể tỉnh;
- Huyện ủy, Thành ủy, Thị ủy;
- HĐND huyện, thị xã, thành phố;
- Lưu: TH, VX, KT, NC, HC.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Nguyễn Trung Hiếu

 

QUY CHẾ

ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SÓC TRĂNG
(Kèm theo Quyết định số 48 /2012/QĐ-UBND ngày 15/11/2012 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi, đối tượng điều chỉnh

1. Phạm vi điều chỉnh

Quy chế này quy định về nội dung, thẩm quyền ban hành kế hoạch tổ chức các lớp đào tạo, bồi dưỡng trong nước; quy trình cử cán bộ, công chức, viên chức trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng tham dự các lớp đào tạo, bồi dưỡng.

2. Đối tượng áp dụng

Quy chế này áp dụng đối với cán bộ, công chức, viên chức, hợp đồng lao động không xác định thời hạn trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc cơ quan hành chính ở cấp tỉnh, cấp huyện; các đối tượng công tác trong các hội đặc thù (được nhà nước giao chỉ tiêu biên chế hàng năm); các đối tượng theo quy định tại điểm c, đ, e, g Khoản 1 Điều 1 Thông tư số 139/2010/TT-BTC ngày 21/9/2010 của Bộ Tài chính về việc quy định việc lập dự toán, quản lý và sử dụng kinh phí từ ngân sách nhà nước dành cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức.

Sau đây gọi chung là cán bộ, công chức, viên chức.

Điều 2. Mục tiêu đào tạo, bồi dưỡng

1. Trang bị, cập nhật kiến thức, bồi dưỡng, nâng cao kỹ năng và phương pháp thực hiện nhiệm vụ được giao.

2. Góp phần xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có đạo đức nghề nghiệp, có đủ trình độ và năng lực chuyên môn đảm bảo chất lượng của hoạt động theo nhiệm vụ.

Điều 3. Nguyên tắc, chế độ đào tạo, bồi dưỡng

Thủ trưởng các sở, ngành tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm tổ chức, thực hiện các quy định tại Điều 25 Luật Cán bộ, công chức ngày 13/11/2008; Điều 3, 4 Nghị định số 18/2010/NĐ-CP ngày 05/3/2010 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng công chức; Điều 32, Điều 33 Nghị định số 29/2012/NĐ-CP ngày 12/4/2012 của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức; Điều 12, 15 Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính phủ về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã.

Chương II

THẨM QUYỀN PHÊ DUYỆT VÀ BAN HÀNH KẾ HOẠCH MỞ LỚP ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG

Điều 4. Quy hoạch đào tạo

1. Căn cứ vào vị trí việc làm và tiêu chuẩn của ngạch công chức, tiêu chuẩn chức vụ lãnh đạo, quản lý và nhu cầu xây dựng, phát triển nguồn nhân lực của cơ quan, đơn vị, thủ trưởng các cơ quan, đơn vị tổ chức xây dựng quy hoạch đào tạo cán bộ, công chức, viên chức của cơ quan, đơn vị mình, đồng thời gửi Sở Nội vụ để theo dõi.

2. Thời gian quy hoạch là 05 năm.

3. Công tác quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức cần được xây dựng dựa trên cơ sở công tác quy hoạch cán bộ của cơ quan, đơn vị, và phải đảm bảo không ảnh hưởng đến công việc của cơ quan; đối tượng được quy hoạch đào tạo phải đáp ứng các điều kiện được cử đi đào tạo theo quy định hiện hành; mục tiêu quy hoạch phải được lượng hoá thành các chỉ tiêu cụ thể và có tính khả thi; nội dung quy hoạch phải phù hợp với mục tiêu, định hướng phát triển nguồn nhân lực của tỉnh và phù hợp với khả năng cân đối của ngân sách.

Điều 5. Thẩm quyền phê duyệt kế hoạch mở các lớp đào tạo, bồi dưỡng

1. Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt kế hoạch mở các lớp đào tạo, bồi dưỡng cho cán bộ, công chức, viên chức tại tỉnh Sóc Trăng:

a) Các lớp đào tạo (tập trung, bán tập trung, vừa làm vừa học) trình độ trung cấp, cao đẳng, đại học, sau đại học chuyên môn nghiệp vụ.

b) Các lớp đào tạo về tin học, ngoại ngữ, tiếng dân tộc.

c) Các lớp bồi dưỡng kiến thức pháp luật; kiến thức, kỹ năng quản lý nhà nước và quản lý chuyên ngành cho cán bộ, công chức, viên chức trong toàn tỉnh.

2. Thủ trưởng các sở, ngành tỉnh, Uỷ ban nhân dân cấp huyện phê duyệt kế hoạch mở các lớp đào tạo, bồi dưỡng cho cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý, gồm:

a) Các lớp đào tạo (tập trung, bán tập trung, vừa làm vừa học) trình độ sơ cấp chuyên môn nghiệp vụ.

b) Các lớp tập huấn, triển khai, hướng dẫn văn bản của Nhà nước.

c) Các lớp bồi dưỡng Trưởng Ban, Phó Trưởng Ban nhân dân khóm, ấp.

Điều 6. Trình tự xây dựng kế hoạch mở các lớp đào tạo, bồi dưỡng

1. Kế hoạch mở lớp do Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt:

Hàng năm, Sở Nội vụ thông báo định hướng và hướng dẫn các sở, ngành tỉnh và Uỷ ban nhân dân cấp huyện đăng ký nhu cầu đào tạo. Từ ngày 01 tháng 10 đến hết ngày 30 tháng 11 hàng năm, Thủ trưởng các sở, ngành tỉnh, Uỷ ban nhân dân cấp huyện căn cứ vào định hướng và hướng dẫn của Sở Nội vụ, rà soát nhu cầu cần mở các lớp đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức trong ngành, địa phương thuộc quyền quản lý và gởi văn bản đăng ký về Sở Nội vụ.

Văn bản đăng ký nhu cầu đào tạo của các sở, ngành tỉnh và Uỷ ban nhân dân cấp huyện phải thể hiện được đầy đủ các nội dung sau:

- Sự cần thiết phải mở lớp;

- Đối tượng tham dự lớp học, số lượng dự kiến;

- Nguồn giảng viên của lớp;

- Nguồn kinh phí thực hiện đào tạo, bồi dưỡng;

- Dự kiến thời gian mở lớp, địa điểm mở lớp.

Sau khi tổng hợp nhu cầu mở lớp đào tạo, bồi dưỡng của các sở, ngành tỉnh và Uỷ ban nhân dân cấp huyện, Sở Nội vụ dự thảo kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức toàn tỉnh trình Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét, phê duyệt.

2. Kế hoạch mở lớp do Thủ trưởng các sở, ngành tỉnh, Uỷ ban nhân dân cấp huyện phê duyệt:

a) Kế hoạch mở lớp của các sở, ngành tỉnh do Chánh Văn phòng (hoặc Trưởng phòng Tổ chức cán bộ) phối hợp với các phòng chức năng xem xét đề xuất trình Thủ trưởng sở, ngành tỉnh xem xét phê duyệt;

b) Phòng Nội vụ phối hợp Trung tâm Bồi dưỡng chính trị cấp huyện và các cơ quan chức năng có liên quan xây dựng dự thảo Kế hoạch mở lớp đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức trình Uỷ ban nhân dân cấp huyện phê duyệt theo thẩm quyền.

c) Kế hoạch đào tạo của các sở, ngành tỉnh và Uỷ ban nhân dân cấp huyện phải thể hiện được đầy đủ các nội dung theo Khoản 1 Điều 6 Quy chế này.

Chương III

CỬ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC ĐI ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG

Điều 7. Đối tượng không được xét, cử đi đào tạo, bồi dưỡng

1. Cán bộ, công chức, viên chức có nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng theo nguyện vọng riêng của bản thân (không được cơ quan quy hoạch đào tạo).

2. Cán bộ, công chức, viên chức tự ý đi dự tuyển (không thông qua cơ quan có thẩm quyền), khi trúng tuyển sẽ không được cử đi đào tạo.

3. Cán bộ, công chức, viên chức đang trong thời gian chấp hành hình thức kỷ luật (kỷ luật Đảng viên hoặc kỷ luật cán bộ, công chức, viên chức).

Điều 8. Điều kiện cử đi đào tạo, bồi dưỡng

1. Việc cử công chức đi đào tạo trình độ trung cấp, cao đẳng, đại học phải tuân thủ đúng theo quy định tại Điều 19 Nghị định số 18/2010/NĐ-CP.

2. Việc cử công chức đi đào tạo sau đại học phải tuân thủ các quy định tại Điều 24 Thông tư số 03/2011/TT-BNV ngày 25/01/2011 của Bộ Nội vụ; Điều 20 Nghị định số 18/2010/NĐ-CP.

3. Việc cử viên chức đi đào tạo phải tuân thủ điều kiện quy định tại Điều 36 Nghị định số 29/2012/NĐ-CP ngày 12/4/2012.

4. Việc cử cán bộ đi đào tạo, bồi dưỡng phải tuân thủ các quy định hiện hành.

5. Việc cử công chức đi bồi dưỡng ở nước ngoài thực hiện theo quy định tại Thông tư số 03/2011/TT-BNV ngày 25/01/2011.

6. Trong một số trường hợp đặc thù khác do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quy định cụ thể.

Điều 9. Thẩm quyền quyết định cử đi đào tạo, bồi dưỡng

1. Đối với các lớp học được tổ chức trong và ngoài tỉnh

a) Trường hợp đào tạo, bồi dưỡng có thời gian học trên 03 tháng:

Căn cứ quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, Thủ trưởng các sở, ngành tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện lập thủ tục đề nghị Sở Nội vụ xem xét, trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định cử cán bộ, công chức, viên chức đi dự tuyển và đi đào tạo, bồi dưỡng theo thông báo chiêu sinh hoặc thông báo trúng tuyển, triệu tập nhập học của các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng.

b) Trường hợp đào tạo, bồi dưỡng ngắn hạn, có thời gian học từ 03 tháng trở xuống:

Thủ trưởng các sở, ngành tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện quyết định cử cán bộ, công chức, viên chức đi đào tạo, bồi dưỡng, đồng thời báo cáo về Sở Nội vụ để tổng hợp.

Đối với trường hợp đặc thù theo yêu cầu của cơ sở đào tạo, bồi dưỡng, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh sẽ có văn bản cử cán bộ, công chức, viên chức đi học.

2. Đối với các lớp học do sở, ngành tỉnh, Uỷ ban nhân dân cấp huyện tổ chức, Thủ trưởng sở, ngành tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện quyết định cử cán bộ, công chức, viên chức đi đào tạo, bồi dưỡng, đồng thời báo cáo về Sở Nội vụ để tổng hợp.

3. Thẩm quyền quyết định cử công chức đi bồi dưỡng ở nước ngoài thực hiện theo quy định tại Thông tư số 03/2011/TT-BNV ngày 25/01/2011.

Chương IV

KINH PHÍ ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG

Điều 10. Kinh phí đào tạo, bồi dưỡng

1. Kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức thực hiện theo quy định tại Thông tư số 139/2010/TT-BTC ngày 21 tháng 9 năm 2010 của Bộ Tài chính.

2. Khuyến khích cán bộ, công chức, viên chức tham gia các khoá học ngoài giờ hành chính và tự thanh toán chi phí đi học nhất là đối với những cán bộ, công chức, viên chức chưa được quy hoạch đào tạo, bồi dưỡng nhưng có nhu cầu học tập.

Điều 11. Đền bù chi phí đào tạo, bồi dưỡng

1. Cán bộ, công chức tự ý không tham gia khóa học khi đã làm đầy đủ các thủ tục nhập học và đã được cơ quan cấp kinh phí đào tạo, bồi dưỡng hoặc tự ý bỏ học, bỏ việc hoặc thôi việc trong thời gian được cử đi đào tạo, bồi dưỡng; tham gia khóa học đầy đủ thời gian theo quy định (có xác nhận của cơ sở đào tạo, bồi dưỡng) nhưng không được cấp văn bằng, chứng chỉ, chứng nhận đã hoàn thành khóa học do nguyên nhân chủ quan; đã hoàn thành khóa học và được cấp bằng tốt nghiệp (đối với các trường hợp được cử đi đào tạo từ trình độ trung cấp trở lên) nhưng bỏ việc hoặc thôi việc khi chưa phục vụ đủ thời gian cam kết, phải đền bù chi phí đào tạo, bồi dưỡng theo quy định hiện hành.

2. Viên chức được cử đi đào tạo ở trong nước và ngoài nước mà trong thời gian được cử đi đào tạo, viên chức tự ý bỏ học hoặc đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc; đã hoàn thành khóa học nhưng không được cơ sở đào tạo cấp văn bằng tốt nghiệp, chứng nhận kết quả học tập; đã hoàn thành và được cấp bằng tốt nghiệp khóa học từ trình độ trung cấp trở lên nhưng chưa phục vụ đủ thời gian theo cam kết quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 36 Nghị định số 29/2012/NĐ-CP thì phải bồi thường chi phí đào tạo, bồi dưỡng theo quy định.

Chương V

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 12. Giao Giám đốc Nội vụ, Sở Tài chính căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao, hướng dẫn các sở, ngành, các đơn vị sự nghiệp cấp tỉnh, Uỷ ban nhân dân cấp huyện triển khai thực hiện Quy chế này.

Điều 13. Trong quá trình thực hiện, nếu có vấn đề phát sinh hoặc khó khăn, vướng mắc, Giám đốc Sở Nội vụ báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh để xem xét, điều chỉnh.