Quyết định số 47/2012/QĐ-UBND ngày 05/11/2012 Về Quy định chế độ chi tiêu tài chính đối với giải thi đấu thể thao trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng
- Số hiệu văn bản: 47/2012/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Cơ quan ban hành: Tỉnh Sóc Trăng
- Ngày ban hành: 05-11-2012
- Ngày có hiệu lực: 15-11-2012
- Tình trạng hiệu lực: Đang có hiệu lực
- Thời gian duy trì hiệu lực: 4392 ngày (12 năm 0 tháng 12 ngày)
- Ngôn ngữ:
- Định dạng văn bản hiện có:
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 47/2012/QĐ-UBND | Sóc Trăng, ngày 05 tháng 11 năm 2012 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH CHẾ ĐỘ CHI TIÊU TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI CÁC GIẢI THI ĐẤU THỂ THAO TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SÓC TRĂNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH SÓC TRĂNG
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Thể dục Thể thao ngày 29/11/2006;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 200/2011/TTLT-BTC-BVHTTDL ngày 30/12/2011 của Bộ Tài chính và Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định chế độ chi tiêu tài chính đối với các giải thi đấu thể thao;
Căn cứ Nghị Quyết số 08/2012/NQ-HĐND ngày 06/7/2012 của Hội đồng nhân tỉnh Sóc Trăng về quy định chế độ chi tiêu tài chính đối với các giải thi đấu thể thao trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Sóc Trăng,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về chế độ chi tiêu tài chính đối với các giải thi đấu thể thao trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Bãi bỏ các điều 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8 của Chương II, Quy định về chế độ chi tiêu tài chính đối với các giải thi đấu thể thao trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng và tiền thưởng đối với vận động viên, huấn luyện viên đạt thành tích trong các giải thi đấu thể thao (ban hành kèm theo Quyết định số 31/2009/QĐ-UBND ngày 28/8/2009 của UBND tỉnh Sóc Trăng).
Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tài chính, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Kho bạc Nhà nước tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan căn cứ Quyết định thi hành.
Nơi nhận: | T/M ỦY BAN NHÂN DÂN |
QUY ĐỊNH
CHẾ ĐỘ CHI TIÊU TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI CÁC GIẢI THI ĐẤU THỂ THAO TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SÓC TRĂNG
(Kèm theo Quyết định số47/2012/QĐ-UBND ngày 05/11/2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vị và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi áp dụng:
Quyết định này quy định chế độ chi tiêu tài chính đối với các giải thi đấu thể thao cấp huyện (huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh), các giải thi đấu thể thao cấp tỉnh và khu vực được tổ chức tại tỉnh Sóc Trăng, được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền quyết định, bao gồm:
1.1. Các giải thi đấu, hội thi thể thao cấp khu vực:
a) Đại hội Thể dục thể thao khu vực đồng bằng sông Cửu Long.
b) Hội thi thể thao quần chúng khu vực (do cụm hoặc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ủy nhiệm).
c) Giải thi đấu thể thao cấp khu vực của từng môn thể thao và giải thể thao dành cho người khuyết tật (không bao gồm các giải thi đấu bóng đá).
1.2. Các giải thi đấu thể thao cấp tỉnh:
a) Đại hội Thể dục thể thao.
b) Hội thi thể thao quần chúng.
c) Giải thi đấu thể thao cấp tỉnh của từng môn thể thao (giải vô địch cấp tỉnh, không bao gồm các giải thi đấu bóng đá).
d) Giải thi đấu thể thao dành cho người khuyết tật.
1.3. Các giải thi đấu cấp huyện:
a) Đại hội Thể dục thể thao.
b) Hội thi thể thao quần chúng.
c) Giải thi đấu thể thao cấp huyện của từng môn thể thao (giải vô địch cấp huyện, không bao gồm các giải thi đấu bóng đá).
2. Đối tượng áp dụng:
a) Thành viên Ban Chỉ đạo, Ban Tổ chức Đại hội Thể dục thể thao, Hội thi thể thao.
b) Thành viên Ban Tổ chức và các tiểu ban chuyên môn từng giải thi đấu.
c) Giám sát, Trọng tài điều hành, thư ký các giải thi đấu.
d) Vận động viên, huấn luyện viên.
đ) Công an, y tế, phiên dịch, bảo vệ, nhân viên phục vụ và các lực lượng liên quan hoặc phục vụ tại các điểm tổ chức thi đấu.
e) Các cơ quan, tổ chức có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quy định này.
Chương II
CHẾ ĐỘ CHI TIÊU TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI CÁC GIẢI THI ĐẤU THỂ THAO
Điều 2. Nội dung chi
Thực hiện theo các nội dung quy định tại Điều 3, Chương II, Thông tư liên tịch số 200/2011/TTLT-BTC-BVHTTDL ngày 30 tháng 12 năm 2011 của Bộ Tài chính - Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
Điều 3. Mức chi tiền ăn
1. Chi tiền ăn trong quá trình tổ chức giải cho các đối tượng quy định tại điểm a, b, c, Khoản 2, Điều 1 (bao gồm cả thời gian tối đa 02 ngày trước ngày thi đấu để làm công tác chuẩn bị tổ chức giải, tập huấn trọng tài và 01 ngày sau thi đấu): 150.000 đồng/người/ngày.
Đối với các đối tượng thuộc diện hưởng lương từ ngân sách nhà nước đã được đảm bảo chế độ chi tiền ăn trong thời gian tham dự giải thi đấu thể thao theo mức này sẽ không được thanh toán tiền phụ cấp lưu trú công tác phí trong thời gian tham dự giải thi đấu thể thao.
2. Tiền ăn của vận động viên, huấn luyện viên tham dự các giải thi đấu thực hiện theo quy định hiện hành.
Điều 4. Mức chi tiền bồi dưỡng làm nhiệm vụ
Tiền bồi dưỡng làm nhiệm vụ được tính theo ngày làm việc thực tế, hoặc theo buổi thi đấu, trận đấu thực tế. Đối với các đối tượng mà tiền bồi dưỡng làm nhiệm vụ không được tính theo ngày làm việc mà tính theo buổi thi đấu hoặc trận đấu, thì mức thanh toán tiền bồi dưỡng được tính theo thực tế, nhưng tối đa không được vượt quá 03 buổi/người/ngày hoặc 03 trận đấu/người/ngày.
1. Mức chi đối với thành viên Ban Chỉ đạo, Ban Tổ chức, các tiểu ban chuyên môn, nhân viên y tế, công an, lực lượng làm nhiệm vụ trật tự, bảo vệ, nhân viên phục vụ:
a) Đối với các giải thi đấu thể thao cấp tỉnh và khu vực:
- Thành viên Ban Chỉ đạo, thành viên Ban Tổ chức, Trưởng, Phó các Tiểu ban chuyên môn từng giải thi đấu: 80.000 đồng/người/ngày.
- Thành viên các Tiểu ban chuyên môn: 60.000 đồng/người/ngày.
- Công an, y tế, phiên dịch, lực lượng làm nhiệm vụ trật tự, bảo vệ, nhân viên phục vụ và các lực lượng liên quan hoặc phục vụ tại các điểm tổ chức thi đấu: 45.000 đồng/người/buổi.
b) Đối với các giải thi đấu thể thao cấp huyện:
- Thành viên Ban Chỉ đạo, thành viên Ban Tổ chức, Trưởng, Phó các Tiểu ban chuyên môn từng giải hoặc hội thao: 60.000 đồng/người/ngày.
- Thành viên các Tiểu ban chuyên môn: 50.000 đồng/người/ngày.
- Công an, y tế, phiên dịch, lực lượng làm nhiệm vụ trật tự, bảo vệ, nhân viên phục vụ và các lực lượng liên quan hoặc phục vụ tại các điểm tổ chức thi đấu: 30.000 đồng/người/buổi.
2. Mức chi đối với lực lượng trọng tài, giám sát giải thi đấu thể thao cấp tỉnh và khu vực:
a) Lực lượng trọng tài, giám sát các giải thi đấu bóng rổ, bóng chuyền hoặc bộ môn bóng rổ, bóng chuyền (trong Đại hội thể dục thể thao, Hội thi thể thao quần chúng) được hưởng mức bồi dưỡng như sau:
- Đối với giải vô địch tỉnh, giải đội mạnh tỉnh hoặc giải khu vực:
+ Trọng tài chính, giám sát: 50.000 đồng/người/trận;
+ Trợ lý trọng tài: 40.000 đồng/người/trận.
- Đối với giải phong trào, thanh thiếu niên, học sinh:
+ Trọng tài chính, giám sát: 40.000 đồng/người/trận;
+ Trợ lý trọng tài: 30.000 đồng/người/trận.
b) Lực lượng trọng tài, giám sát môn bóng đá (trong Đại hội Thể dục thể thao, Hội thi thể thao quần chúng) cấp tỉnh, khu vực được hưởng mức bồi dưỡng như sau:
- Bóng đá 11 người:
+ Trọng tài chính, giám sát: 60.000 đồng/người/trận;
+ Trợ lý trọng tài: 50.000 đồng/người/trận.
- Bóng đá 5 người và 7 người:
+ Trọng tài chính, giám sát: 40.000 đồng/người/trận;
+ Trợ lý trọng tài: 30.000 đồng/người/trận.
c) Trọng tài các môn còn lại được hưởng mức bồi dưỡng như sau:
- Đối với giải vô địch tỉnh, giải đội mạnh tỉnh hoặc giải khu vực:
+ Các bộ môn đua ghe Ngo, đua thuyền Rồng, quần vợt, việt dã, lân và võ thuật: Tổng trọng tài, Phó Tổng trọng tài, Tổ trưởng trọng tài từng nhóm: 60.000 đồng/người/buổi; các trọng tài khác, thư ký, bấm giờ: 50.000 đồng/người/buổi.
+ Các bộ môn còn lại (bi sắt, cầu mây, cầu đá, cầu lông, bida, trò chơi dân gian.....): Tổng trọng tài, phó Tổng trọng tài: 50.000 đồng/người/buổi; Các trọng tài khác, thư ký, bấm giờ: 40.000 đồng/người/buổi.
- Đối với giải phong trào, thanh thiếu niên, học sinh:
+ Tổng trọng tài, Phó Tổng trọng tài, Tổ trưởng trọng tài từng nhóm: 50.000 đồng/người/buổi.
+ Các trọng tài khác, thư ký, bấm giờ: 40.000 đồng/người/buổi.
3. Mức chi đối với lực lượng trọng tài, giám sát giải thi đấu thể thao cấp huyện:
a) Lực lượng trọng tài, giám sát các giải thi đấu bóng rổ, bóng chuyền hoặc bộ môn bóng rổ, bóng chuyền (trong Đại hội Thể dục thể thao, Hội thi thể thao quần chúng) được hưởng mức bồi dưỡng như sau:
- Đối với giải vô địch cấp huyện hoặc mở rộng:
+ Trọng tài chính, giám sát: 40.000 đồng/người/trận.
+ Trợ lý trọng tài: 30.000 đồng/người/trận.
- Đối với giải phong trào, thanh thiếu niên, học sinh:
+ Trọng tài chính, giám sát: 30.000 đồng/người/trận.
+ Trợ lý trọng tài: 20.000 đồng/người/trận.
b) Trọng tài, giám sát môn bóng đá (trong Đại hội Thể dục thể thao, Hội thi thể thao quần chúng) cấp huyện được hưởng mức bồi dưỡng như sau:
- Bóng đá 11 người:
+ Trọng tài chính, giám sát: 50.000 đồng/người/trận;
+ Trợ lý trọng tài: 40.000 đồng/người/trận.
- Bóng đá 5 người và 7 người:
+ Trọng tài chính, giám sát: 30.000 đồng/người/trận;
+ Trợ lý trọng tài: 20.000 đồng/người/trận.
c) Trọng tài các môn còn lại được hưởng mức bồi dưỡng như sau:
- Đối với giải vô địch cấp huyện hoặc mở rộng:
+ Các bộ môn đua ghe Ngo, đua thuyền Rồng, quần vợt, việt dã, võ thuật: Tổng trọng tài, Phó Tổng trọng tài, Tổ trưởng trọng tài từng nhóm: 50.000 đồng/người/buổi; các trọng tài khác, thư ký, bấm giờ: 40.000 đồng/người/buổi.
+ Các bộ môn còn lại (bi sắt, cầu mây, cầu đá, cầu lông, bida...): Tổng trọng tài, Phó Tổng trọng tài, Tổ trưởng trọng tài từng nhóm: 40.000 đồng/người/buổi; các trọng tài khác, thư ký, bấm giờ: 30.000 đồng/người/buổi.
- Đối với giải phong trào, thanh thiếu niên, học sinh:
+ Tổng trọng tài, Phó Tổng trọng tài, Tổ trưởng trọng tài từng nhóm: 40.000 đồng/người/buổi.
+ Các trọng tài khác, thư ký, bấm giờ: 30.000 đồng/người/buổi.
Điều 5. Mức chi tổ chức đồng diễn, diễu hành đối với Đại hội thể dục thể thao, hội thi thể thao cấp tỉnh, cấp huyện
1. Chi sáng tác, dàn dựng, đạo diễn các màn đồng diễn: thanh toán theo hợp đồng kinh tế giữa Ban Tổ chức với các tổ chức hoặc cá nhân, mức chi căn cứ Nghị định số 61/2002/NĐ-CP ngày 11/6/2002 của Chính phủ về việc quy định chế độ nhuận bút và Thông tư liên tịch số 21/2003/TTLT-VHTT-BTC ngày 01/7/2003 của Bộ Văn hóa Thông tin và Bộ Tài chính về hướng dẫn chi trả chế độ nhuận bút, trích lập và sử dụng quỹ nhuận bút cho một số tác phẩm được quy định tại Nghị định số 61/2002/NĐ-CP.
2. Bồi dưỡng đối tượng tham gia đồng diễn, diễu hành, xếp hình, xếp chữ:
- Người tập:
+ Tập luyện: 30.000 đồng/người/buổi.
+ Tổng duyệt (tối đa 2 buổi): 40.000đ/người/buổi.
+ Chính thức: 70.000 đồng/người/buổi.
- Giáo viên quản lý, hướng dẫn: 60.000 đồng/người/buổi.
Điều 6. Các khoản chi khác
1. Tiền tàu xe đi về, tiền thuê chỗ nghỉ cho các đối tượng nêu tại khoản 2, điều 1 thực hiện theo Quyết định số 15/2011/QĐ-UBND ngày 18/4/2011 của UBND tỉnh về quy định chế độ công tác phí, chi tổ chức hội nghị đối với các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng.
2. Các khoản chi cho in ấn, huy chương, cờ, cúp, trang phục, đạo cụ, khai mạc, bế mạc: tùy theo quy mô, tính chất giải để chi phù hợp với nguồn thu và nguồn kinh phí được ngân sách nhà nước cấp. Đồng thời, căn cứ theo chế độ hiện hành, hóa đơn, chứng từ hợp pháp, hợp lệ và được cấp có thẩm quyền phê duyệt để thực hiện.
3. Trường hợp một người được phân công nhiều nhiệm vụ khác nhau trong quá trình điều hành tổ chức giải chỉ được hưởng một mức bồi dưỡng cao nhất.
4. Các khoản chi khác ngoài quy định tại Quyết định này thì thực hiện theo các quy định chi tiêu tài chính hiện hành.
Điều 7. Nguồn kinh phí, công tác lập dự toán, quản lý và quyết toán kinh phí
Nguồn kinh phí, công tác lập dự toán, quản lý và quyết toán kinh phí chi tiêu tài chính đối với các giải thi đấu thể thao được thực hiện theo quy định tại Điều 5, Điều 6, Chương II, Thông tư liên tịch số 200/2011/TTLT-BTC-BVHTTDL ngày 30 tháng 12 năm 2011 của liên Bộ Tài chính - Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
Chương III
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 8. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch có trách nhiệm triển khai, hướng dẫn các ngành, đơn vị có liên quan, UBND huyện, thị xã, thành phố tổ chức thực hiện Quy định này. Trong quá trình thực hiện, nếu gặp khó khăn, vướng mắc, kịp thời báo cáo UBND tỉnh xem xét.