Quyết định số 31/2012/QĐ-UBND ngày 26/09/2012 Thành lập và ban hành Quy chế thu, quản lý và sử dụng Quỹ Quốc phòng-An ninh ở xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Kiên Giang (Văn bản hết hiệu lực)
- Số hiệu văn bản: 31/2012/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Cơ quan ban hành: Tỉnh Kiên Giang
- Ngày ban hành: 26-09-2012
- Ngày có hiệu lực: 06-10-2012
- Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 26-01-2018
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
- Thời gian duy trì hiệu lực: 1938 ngày (5 năm 3 tháng 23 ngày)
- Ngày hết hiệu lực: 26-01-2018
- Ngôn ngữ:
- Định dạng văn bản hiện có:
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 31/2012/QĐ-UBND | Kiên Giang, ngày 26 tháng 9 năm 2012 |
QUYẾT ĐỊNH
THÀNH LẬP VÀ BAN HÀNH QUY CHẾ THU, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG QUỸ QUỐC PHÒNG - AN NINH Ở XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KIÊN GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KIÊN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 58/2010/NĐ-CP ngày 01 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Dân quân tự vệ;
Căn cứ Thông tư số 60/2003/TT-BTC ngày 23 tháng 6 năm 2003 của Bộ Tài chính quy định về quản lý ngân sách xã và các hoạt động tài chính khác của xã, phường, thị trấn;
Căn cứ Nghị quyết số 68/2012/NQ-HĐND ngày 12 tháng 7 năm 2012 của Hội đồng nhân dân tỉnh Kiên Giang về việc sửa đổi mức đóng góp Quỹ Quốc phòng - An ninh tại xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Kiên Giang;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính tại Tờ trình số 411/TTr-STC ngày 07 tháng 9 năm 2012 về việc ban hành Quy chế thu, quản lý và sử dụng Quỹ Quốc phòng - An ninh ở xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Kiên Giang,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Thành lập và ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế thu, quản lý và sử dụng Quỹ Quốc phòng - An ninh ở xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Kiên Giang.
Điều 2. Giao trách nhiệm cho Giám đốc Sở Tài chính, Chỉ huy trưởng Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Giám đốc Công an tỉnh, Giám đốc Kho bạc Nhà nước Kiên Giang; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố triển khai, kiểm tra việc thực hiện Quyết định này.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tài chính, Chỉ huy trưởng Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Giám đốc Công an tỉnh, Giám đốc Kho bạc Nhà nước Kiên Giang; Giám đốc (Thủ trưởng) các sở, ban, ngành tỉnh có liên quan; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn cùng các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 31/2011/QĐ-UBND ngày 14 tháng 9 năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang về việc thành lập và ban hành Quy chế thu, quản lý và sử dụng Quỹ Quốc phòng - An ninh ở cấp xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Kiên Giang./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
QUY CHẾ
THU, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG QUỸ QUỐC PHÒNG - AN NINH Ở XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KIÊN GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 31/2012/QĐ-UBND ngày 26 tháng 9 năm 2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Đối tượng và phạm vi áp dụng
Quy chế này quy định những nội dung liên quan trong việc tổ chức vận động, tiếp nhận, quản lý và sử dụng Quỹ Quốc phòng - An ninh tại xã, phường, thị trấn (gọi chung là cấp xã) do cơ quan, tổ chức, cá nhân hoạt động, cư trú trên địa bàn đóng góp theo mức đóng góp cụ thể để hỗ trợ cho xây dựng, huấn luyện, hoạt động của dân quân tự vệ và các hoạt động giữ gìn an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội ở cấp xã trên địa bàn tỉnh Kiên Giang.
Điều 2. Nguyên tắc quản lý
Quỹ Quốc phòng - An ninh (sau đây gọi tắt là Quỹ) được quản lý theo chế độ tài chính đối với các hoạt động tài chính khác ở cấp xã (không đưa vào ngân sách cấp xã) theo quy định tại Thông tư số 60/2003/TT-BTC của Bộ Tài chính.
Chương II
MỨC ĐÓNG GÓP, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG QUỸ QUỐC PHÒNG - AN NINH
Điều 3. Đối tượng đóng góp và mức thu Quỹ Quốc phòng - An ninh
1. Đối với doanh nghiệp: 100.000 đồng/đơn vị/tháng;
2. Đối với cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, cơ quan Đảng, đoàn thể: 50.000 đồng/đơn vị/tháng;
3. Đối với hộ sản xuất, kinh doanh, dịch vụ: 20.000 đồng/hộ/tháng;
4. Đối với các hộ gia đình:
- Hộ gia đình cư trú tại phường, thị trấn: 10.000 đồng/hộ/tháng;
- Hộ gia đình cư trú tại xã: 6.000 đồng/hộ/tháng.
Toàn bộ nguồn tiền đóng góp vào Quỹ phải được quản lý chặt chẽ và sử dụng đúng mục đích, đúng chính sách và chế độ. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân không được vận động đóng góp cao hơn mức đóng góp quy định tại Điều này.
Điều 4. Đối tượng được miễn đóng góp Quỹ Quốc phòng - An ninh
1. Hộ nghèo (có sổ), hộ gia đình thương binh, liệt sĩ và Tổ trưởng, Tổ phó, Thư ký tổ nhân dân tự quản;
2. Riêng đối với các hộ gia đình bị thiên tai, hỏa hoạn, mất mùa thì được miễn đóng góp 01 năm do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định.
Điều 5. Tổ chức quản lý Quỹ
1. Thành lập Ban vận động xây dựng, quản lý điều hành Quỹ Quốc phòng - An ninh ở cấp xã (gọi chung là Ban Quản lý Quỹ);
2. Ban Quản lý Quỹ do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định thành lập theo đề nghị của cơ quan Quân sự và Công an cấp xã. Ban Quản lý Quỹ do Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã làm Trưởng ban, Chỉ huy trưởng Quân sự cấp xã và Trưởng Công an cấp xã làm Phó ban, các thành viên cấp xã gồm: Ủy ban Mặt trận Tổ quốc, Kế toán tài chính - ngân sách. Ban Quản lý Quỹ làm việc theo chế độ kiêm nhiệm tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã;
3. Ban Quản lý Quỹ được sử dụng con dấu của Ủy ban nhân dân cấp xã để giao dịch, Ban Quản lý được mở tài khoản ở Kho bạc Nhà nước để quản lý Quỹ theo quy định;
4. Ban Quản lý Quỹ có nhiệm vụ quản lý tài chính như sau:
a) Chỉ đạo và thực hiện việc xây dựng, quản lý, sử dụng Quỹ; kiểm tra các hoạt động thu - chi của Quỹ; thực hiện công khai tình hình huy động, quản lý, sử dụng Quỹ và báo cáo tình hình thực hiện công khai tài chính theo quy định tại Quyết định số 192/2004/QĐ-TTg ngày 16 tháng 11 năm 2004 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế công khai tài chính đối với các cấp ngân sách nhà nước, các đơn vị dự toán ngân sách, các tổ chức được ngân sách nhà nước hỗ trợ, các dự án đầu tư xây dựng cơ bản có sử dụng vốn ngân sách nhà nước, các doanh nghiệp nhà nước, các quỹ có nguồn từ ngân sách nhà nước và các quỹ có nguồn từ các khoản đóng góp của nhân dân;
b) Xây dựng kế hoạch hoạt động Quỹ và báo cáo Hội đồng nhân dân cấp xã và Phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện.
Điều 6. Quản lý tài chính của Quỹ
1. Kho bạc Nhà nước thực hiện tiếp nhận các nguồn tiền của Quỹ, thực hiện chi trả từ tài khoản tiền gửi của Ban Quản lý Quỹ theo quyết định của chủ tài khoản;
2. Biên lai thu tiền Quỹ do Sở Tài chính phát hành, quản lý; mỗi lần vận động đóng góp, tổ chức, cá nhân được cấp một biên lai thu tiền;
3. Tổ chức và thực hiện thu - chi Quỹ theo quy định của pháp luật về chế độ kế toán thống kê, mở hệ thống sổ sách, kế toán riêng, ghi chép, cấp biên lai thu tiền đầy đủ cho từng đối tượng đóng góp Quỹ;
4. Định kỳ hàng năm Ban Quản lý Quỹ có trách nhiệm lập báo cáo tài chính và quyết toán thu - chi, gửi báo cáo kết quả thực hiện cho Ủy ban nhân dân cấp huyện và Phòng Tài chính - Kế hoạch theo quy định;
5. Nghiêm cấm các tổ chức, cá nhân lợi dụng việc thành lập và hoạt động của Quỹ để thu lợi và hoạt động bất hợp pháp.
Điều 7. Sử dụng Quỹ
1. Chi phí quản lý Quỹ được tính theo tỷ lệ phần trăm (%) trên số thu của quỹ và được sử dụng như sau:
- Đối với phường, thị trấn là 7%, trong đó:
+ 2% chi in ấn biên lai, biểu mẫu, sổ sách;
+ 5% chi cho người trực tiếp đi thu và quản lý thu, chi Quỹ.
- Đối với xã là 10%, trong đó:
+ 2% chi in ấn biên lai, biểu mẫu, sổ sách;
+ 8% chi cho người trực tiếp đi thu và quản lý thu, chi Quỹ.
2. Phần còn lại (93% đối với phường, thị trấn và 90% đối với xã) được xem như 100% và phân bổ nhiệm vụ chi như sau:
- Hỗ trợ nhiên liệu, thù lao cho lực lượng làm nhiệm vụ tuần tra canh gác;
- Hỗ trợ cho xây dựng, huấn luyện, hoạt động hội họp, sinh hoạt của dân quân tự vệ và lực lượng làm nhiệm vụ bảo vệ an ninh trật tự;
- Hỗ trợ mua sắm, sửa chữa dụng cụ phương tiện cần thiết phục vụ trực tiếp công tác quốc phòng - an ninh ở cơ sở;
- Hỗ trợ công tác khen thưởng, hỗ trợ cho lực lượng dân quân tự vệ và lực lượng làm nhiệm vụ bảo vệ an ninh trật tự khi làm nhiệm vụ bị thương tật, tai nạn;
- Hỗ trợ một số nhiệm vụ chi khác do Trưởng Ban Quản lý Quỹ quyết định theo khả năng cân đối của Quỹ.
Chương III
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 8. Ủy ban nhân dân các cấp không giao chỉ tiêu thu Quỹ Quốc phòng - An ninh cho cấp dưới, không gắn việc động viên đóng góp với việc cung cấp các dịch vụ công mà người dân được hưởng.
Điều 9. Khen thưởng và xử lý vi phạm
Các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân xây dựng, quản lý Quỹ Quốc phòng - An ninh có thành tích được khen thưởng, nếu vi phạm các quy định của Quy chế này, tùy theo tính chất và mức độ vi phạm mà bị xử lý hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Trường hợp gây thiệt hại vật chất thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Điều 10. Tổ chức thục hiện
Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Kho bạc Nhà nước Kiên Giang; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố triển khai kiểm tra việc thu, quản lý và sử dụng Quỹ theo đúng Quy chế này.
Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc phát sinh; các đơn vị phản ánh về Sở Tài chính để tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.