Quyết định số 45/2012/QĐ-UBND ngày 21/09/2012 Thực hiện chính sách hỗ trợ công, viên chức công tác trong lĩnh vực công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh Lào Cai
- Số hiệu văn bản: 45/2012/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Cơ quan ban hành: Tỉnh Lào Cai
- Ngày ban hành: 21-09-2012
- Ngày có hiệu lực: 01-10-2012
- Ngày bị sửa đổi, bổ sung lần 1: 28-04-2013
- Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 28-02-2019
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
- Thời gian duy trì hiệu lực: 2341 ngày (6 năm 5 tháng 1 ngày)
- Ngày hết hiệu lực: 28-02-2019
- Ngôn ngữ:
- Định dạng văn bản hiện có:
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 45/2012/QĐ-UBND | Lào Cai, ngày 21 tháng 09 năm 2012 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC CÔNG TÁC TRONG LĨNH VỰC CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 16/12/2002;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03/12/2004;
Căn cứ Nghị định số 64/2007/NĐ-CP ngày 10/4/2007 của Chính phủ về việc ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan nhà nước;
Thực hiện Văn bản số 157/HĐND-TT ngày 06/8/2012 của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh Lào Cai về việc thỏa thuận Tờ trình của UBND tỉnh Lào Cai;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 298/TTr-SNV ngày 10 tháng 9 năm 2012,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Quy định chính sách hỗ trợ đối với công chức, viên chức chuyên trách làm công tác công nghệ thông tin (CNTT) trên địa bàn tỉnh Lào Cai như sau:
1. Phạm vi áp dụng:
Chính sách hỗ trợ đối với công chức, viên chức chuyên trách làm công tác công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh Lào Cai được áp dụng đối với các cơ quan thuộc khối Đảng; Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam; các cơ quan đoàn thể cấp tỉnh; cơ quan hành chính nhà nước cấp tỉnh, cấp huyện; đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND tỉnh, trực thuộc các sở, ban, ngành tỉnh.
2. Đối tượng áp dụng:
Chính sách này áp dụng đối với công chức, viên chức có bằng chuyên môn từ Đại học trở lên về Công nghệ thông tin (CNTT), điện tử viễn thông (ĐTVT), hưởng lương từ Ngân sách Nhà nước và đáp ứng một trong các điều kiện sau:
a) Trực tiếp điều hành ứng dụng công nghệ thông tin, viễn thông làm việc tại các phòng chuyên môn thuộc cơ quan chuyên trách quản lý nhà nước về lĩnh vực công nghệ thông tin, viễn thông trực thuộc UBND tỉnh;
b) Làm việc tại Trung tâm Công nghệ thông tin; Phòng Công nghệ thông tin trực thuộc các sở, ban, ngành của tỉnh được thành lập theo đúng thẩm quyền;
c) Được Thủ trưởng cơ quan, đơn vị phân công nhiệm vụ trực tiếp vận hành, quản trị mạng nội bộ, quản trị hệ thống thông tin tại các cơ quan thuộc khối Đảng; Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam; các cơ quan đoàn thể cấp tỉnh; cơ quan nhà nước cấp tỉnh, cấp huyện; đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND tỉnh do Ngân sách Nhà nước đảm bảo kinh phí hoạt động, số lượng công chức, viên chức được bố trí đảm nhiệm công việc này ở mỗi cơ quan, đơn vị không vượt quá 02 người.
3. Đối tượng không áp dụng:
Công chức, viên chức thuộc biên chế ở các cơ quan chuyên trách quản lý nhà nước về lĩnh vực CNTT, ĐTVT nhưng không trực tiếp làm việc tại các phòng chuyên môn, nghiệp vụ; công chức, viên chức làm nhiệm vụ nhập thông tin, dữ liệu hoặc thuần tuý sử dụng, ứng dụng phần mềm giải quyết công việc chuyên môn, nghiệp vụ được giao trong các cơ quan, đơn vị quy định tại khoản 1 Điều 1 Quyết định này; những người được thuê làm chuyên gia tư vấn về Công nghệ thông tin, Điện tử viễn thông.
Điều 2. Mức hỗ trợ:
Công chức, viên chức quy định tại khoản 2 Điều 1, được hưởng chính sách hỗ trợ tính theo hệ số so với mức lương tối thiểu chung hiện hành như sau:
- Trình độ trên đại học: hệ số 3,0 so với mức lương tối thiểu chung hiện hành/người/tháng.
- Trình độ đại học: Hệ số 2,0 so với mức lương tối thiểu chung hiện hành/người/tháng.
Điều 3. Nguồn kinh phí:
1. Đối với các cơ quan, đơn vị hưởng lương từ ngân sách nhà nước và các đơn vị sự nghiệp do Nhân sách Nhà nước đảm bảo 100% kinh phí hoạt động: Nguồn kinh phí chi trả được tỉnh cấp bổ sung ngoài định mức khoán chi thường xuyên hàng năm của các cơ quan, đơn vị được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Đối với các đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm kinh phí hoạt động: Được áp dụng chính sách hỗ trợ quy định tại Quyết định này. Mức hỗ trợ do Thủ trưởng đơn vị tự quyết định nhưng không vượt quá mức hỗ trợ của tỉnh đã quy định và chi trả trong nguồn kinh phí tự bảo đảm của đơn vị được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 4. Tổ chức thực hiện:
1. Giao Sở Nội vụ:
a) Chủ trì phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Tài chính hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện chính sách hỗ trợ;
b) Thẩm định, thông báo kết quả xét duyệt đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ của các cơ quan, đơn vị; hàng năm tổng hợp báo cáo UBND tỉnh.
2. Sở Thông tin và Truyền thông:
Phối hợp với Sở Nội vụ hàng năm đánh giá chất lượng, hiệu quả công tác của đội ngũ công chức, viên chức làm CNTT, ĐTVT báo cáo UBND tỉnh.
3. Sở Tài chính: Hàng năm kiểm tra, giám sát việc lập dự toán kinh phí hỗ trợ và chi trả chính sách hỗ trợ.
4. Các cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý, sử dụng công chức, viên chức có trách nhiệm:
Lập danh sách, hồ sơ đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ gửi cơ quan chủ quản (nếu có) tổng hợp gửi Sở Nội vụ, Sở Thông tin và Truyền thông thẩm định và theo dõi thực hiện chi trả đúng đối tượng, kịp thời chính sách hỗ trợ.
Điều 5. Hiệu lực thi hành:
Chính sách hỗ trợ đối với công chức, viên chức chuyên trách làm công tác công nghệ thông tin quy định tại quyết định này được áp dụng kể từ ngày 01/9/2012 đến hết ngày 31/12/2015.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc Sở: Nội vụ, Tài chính, Thông tin và Truyền thông; Thủ trưởng các sở, ban, ngành, các đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND tỉnh, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các cơ quan thuộc khối Đảng, đoàn thể cấp tỉnh; Chủ tịch UBND huyện, thành phố và các ngành có liên quan căn cứ Quyết định thi hành.
Quyết định này thay thế Quyết định số 21/2009/QĐ-UBND ngày 20/8/2009 của UBND tỉnh Lào Cai về việc hỗ trợ cán bộ, công chức, viên chức công tác trong lĩnh vực công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh Lào Cai và có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |