Quyết định số 28/2012/QĐ-UBND ngày 18/09/2012 Quy định mức thu, nộp, quản lý và sử dụng phí tham quan công trình văn hoá trên địa bàn tỉnh Quảng Nam (Văn bản hết hiệu lực)
- Số hiệu văn bản: 28/2012/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Cơ quan ban hành: Tỉnh Quảng Nam
- Ngày ban hành: 18-09-2012
- Ngày có hiệu lực: 28-09-2012
- Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 21-02-2017
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
- Thời gian duy trì hiệu lực: 1607 ngày (4 năm 4 tháng 27 ngày)
- Ngày hết hiệu lực: 21-02-2017
- Ngôn ngữ:
- Định dạng văn bản hiện có:
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 28/2012/QĐ-UBND | Quảng Nam, ngày 18 tháng 9 năm 2012 |
QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH MỨC THU, NỘP, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG PHÍ THAM QUAN CÁC CÔNG TRÌNH VĂN HOÁ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Pháp lệnh phí và lệ phí số 38/2001/PL-UBTVQH10 ngày 28/8/2001 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
Căn cứ Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03/6/2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh phí và lệ phí;
Căn cứ Nghị định số 24/2006/NĐ-CP ngày 05/3/2006 của Chính phủ quy sửa đổi, bổ sung Nghị định số 57/2002/NĐ-CP;
Căn cứ Thông tư số 97/2006/TT-BTC ngày 16/10/2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn về phí và lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị quyết số 39/2012/NQ-HĐND ngày 12/7/2012 của Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Nam khoá VIII, Kỳ họp thứ 4 về sửa đổi, bổ sung, điều chỉnh một số loại phí, lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh trên địa bàn tỉnh Quảng Nam;
Theo đề nghị của Sở Tài chính tại Tờ trình số 447/TTr-STC ngày 05/ 9/2012,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo quyết định này Quy định mức thu, nộp, quản lý và sử dụng phí tham quan các công trình văn hóa trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký. Bãi bỏ Quyết định số 33/2004/QĐ-UB ngày 04/6/2004 của UBND tỉnh.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở, ngành: Tài chính, Tư pháp, Văn hóa, Thể theo và Du lịch, Cục Thuế, Kho bạc Nhà nước tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, các tổ chức, cá nhân và thủ trưởng các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. UỶ BAN NHÂN DÂN |
QUY ĐỊNH
MỨC THU, NỘP, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG PHÍ THAM QUAN CÁC CÔNG TRÌNH VĂN HOÁ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM
(Kèm theo Quyết định số 28 /2012/QĐ-UBND ngày 18/9/2012 của UBND tỉnh Quảng Nam)
Điều 1. Các quy định chung
1. Phí tham quan công trình văn hoá là khoản thu thuộc ngân sách Nhà nước đối với khách tham quan nhằm bù đắp một phần hoặc toàn bộ chi phí về bảo quản, duy tu, bảo dưỡng, trùng tu và quản lý đối với các công trình văn hoá.
2. Đối tượng thu phí: Các du khách đến tham quan các công trình văn hóa trên địa bàn tỉnh Quảng Nam, không phân biệt người Việt Nam và người nước ngoài.
3. Cơ quan thu phí: Các đơn vị do UBND các cấp giao trách nhiệm thu phí tham quan công trình văn hóa trên địa bàn.
4. Chứng từ thu phí: Sử dụng biên lai thu phí do cơ quan Thuế phát hành.
Điều 2. Những đối tượng được miễn 100% phí tham quan:
1. Người dưới 16 tuổi.
2. Nhà báo, nhà nghiên cứu và Hội viên Hội di sản Việt Nam.
Điều 3. Những đối tượng được giảm 50% phí tham quan:
1. Nhân dân ở các xã, thôn đặc biệt khó khăn theo quy định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
2. Người có công với cách mạng:
- Cán bộ lão thành cách mạng; cán bộ ''tiền khởi nghĩa''.
- Thân nhân liệt sĩ.
- Anh hùng Lực lượng vũ trang, Anh hùng Lao động, Bà mẹ Việt Nam anh hùng.
- Thương binh, người hưởng chính sách như thương binh, bệnh binh.
- Các đối tượng được chăm sóc tại các cơ sở nuôi dưỡng, điều dưỡng thương, bệnh binh và người có công.
3. Người thuộc diện chính sách xã hội:
- Người tàn tật, người già cô đơn.
- Các đối tượng được chăm sóc tại cơ sở bảo trợ xã hội.
- Học sinh các trường phổ thông dân tộc nội trú.
4. Người cao tuổi: Công dân Việt Nam từ 60 tuổi trở lên.
Điều 4. Các đối tượng được miễn, giảm phí tham quan quy định tại Điều 2 và Điều 3 của quyết định này để được miễn, giảm phí tham quan phải xuất trình những giấy tờ hợp lệ như: Chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ khác chứng minh người thuộc đối tượng được miễn, giảm. Trường hợp, một người thuộc nhiều đối tượng miễn, giảm thì chỉ được hưởng một mức cao nhất.
Điều 5. Mức thu
TT | Địa điểm tham quan | Mức thu |
1 | Tháp cổ Mỹ Sơn | 40.000 đ/người/lượt |
2 | Đô thị cổ Hội An | 20.000 đ/người/công trình và mỗi vé tham quan tối đa được lựa chọn tham quan 06 công trình văn hóa |
3 | Tháp cổ Bằng An, Chiên Đàn, Khương Mỹ | 10.000 đ/người/lượt |
4 | Bảo tàng Văn hóa Sa Huỳnh - Chămpa (huyện Duy Xuyên) | 20.000 đ/người/lượt |
Điều 6. Tổ chức thu, nộp, quản lý và sử dụng
1. Tổ chức thu, nộp: Phí tham quan công trình văn hoá là phí thuộc ngân sách Nhà nước, cơ quan thu có trách nhiệm:
- Tổ chức thu, nộp phí theo đúng quy định tại quyết định này; niêm yết công khai tại nơi thu phí về đối tượng thu phí, các trường hợp được miễn, giảm phí tham quan để mọi người biết và thực hiện; khi thu phí phải lập và cấp chứng từ thu phí cho đối tượng nộp phí theo quy định hiện hành.
- Mở tài khoản “tạm giữ tiền phí” tại Kho bạc Nhà nước nơi cơ quan thu phí đóng trụ sở để theo dõi, quản lý tiền phí thu được; định kỳ hằng ngày hoặc hằng tuần phải gửi tiền phí đã thu được vào tài khoản tạm giữ tiền phí, trích nộp tiền phí vào ngân sách Nhà nước; mở sổ sách kế toán để theo dõi, phản ánh việc thu, nộp, quản lý và sử dụng số tiền phí thu được theo chế độ kế toán hiện hành của Nhà nước.
- Đăng ký, kê khai, thu, nộp phí với cơ quan Thuế trực tiếp quản lý theo đúng quy định tại Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định của pháp luật về phí, lệ phí và Thông tư số 45/2006/TT-BTC ngày 25/5/2006 của Bộ Tài chính về sửa đổi, bổ sung Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 của Bộ Tài chính.
- Thực hiện chế độ công khai tài chính theo quy định của pháp luật.
2. Quản lý và sử dụng: Phí tham quan các công trình văn hoá được quản lý và sử dụng như sau :
a) Trích lại phí tham quan thu được cho từng công trình văn hóa như sau :
- Trích lại 30% số phí thu được cho cơ quan thu phí tham quan các công trình văn hoá thuộc Đô thị cổ Hội An.
- Trích lại 50% số phí thu được cho cơ quan thu phí tham quan Tháp cổ Mỹ Sơn.
- Trích lại 90% số phí thu được cho cơ quan thu phí tham quan các công trình văn hoá Tháp Bằng An, Chiên Đàn, Khương Mỹ.
- Từ năm 2012 đến 2017 thực hiện trích lại 100% số phí thu được cho cơ quan thu phí tham quan Bảo tàng Văn hóa Sa Huỳnh - Chămpa (huyện Duy Xuyên).
b) Số phí tham quan được trích lại theo quy định tại điểm a, khoản 2 điều này được sử dụng để trang trải chi phí tổ chức thu và các hoạt động có liên quan đến việc thu phí theo dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt và với nội dung chi cụ thể sau đây:
- Chi trả các khoản tiền lương hoặc tiền công; các khoản phụ cấp; các khoản bồi dưỡng làm việc thêm giờ, ngoài giờ; các khoản đóng góp theo tiền lương, tiền công cho người lao động (kể cả lao động thuê ngoài) phục vụ trực tiếp công tác thu phí theo chế độ hiện hành.
- Chi trang bị đồng phục cho người lao động thực hiện việc thu phí theo chế độ quy định.
- Chi phí phục vụ cho việc thu phí như văn phòng phẩm, tiền điện thoại, tiền điện, nước, công tác phí, công vụ phí, in (mua) tờ khai, giấy phép, các loại ấn chỉ khác theo tiêu chuẩn, định mức hiện hành.
- Chi sửa chữa thường xuyên, sửa chữa lớn tài sản, máy móc, thiết bị phục vụ cho việc thu phí.
- Chi hội nghị, hội thảo, tập huấn nghiệp vụ, tuyên truyền, quảng cáo phục vụ việc thu phí.
- Chi mua sắm vật tư, nguyên liệu, thiết bị, công cụ làm việc và các khoản chi khác theo dự toán được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
- Chi trả cho di tích tập thể, tư nhân (nếu có); chi cho công tác phối hợp quảng bá, tuyên truyền, bảo vệ, vệ sinh môi trường đối với một số cơ quan, đơn vị có liên quan.
- Trích quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi cho cán bộ, nhân viên trực tiếp thu phí. Mức trích lập 2 (hai) quỹ bình quân một người, một năm tối đa không quá 3 (ba) tháng lương nếu thực hiện số thu năm sau cao hơn năm trước và bằng 2 (hai) tháng lương nếu thực hiện số thu năm sau thấp hơn hoặc bằng năm trước.
Riêng đối với cơ quan thu phí là đơn vị sự nghiệp có thu theo Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/04/2006 của Chính phủ thì nội dung chi cụ thể thực hiện theo phương án đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
c) Số tiền phí còn lại (sau khi đã trừ phần để lại), cơ quan thu nộp vào ngân sách Nhà nước theo mục 2450, tiểu mục 2452 mục lục ngân sách Nhà nước hiện hành (cơ quan thu thuộc cấp nào quản lý thì nộp vào ngân sách cấp đó) để sử dụng cho việc trùng tu, tôn tạo công trình văn hoá theo chủ trương của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
d) Hàng năm, cơ quan thu phí tham quan công trình văn hoá phải lập dự toán thu - chi số tiền phí được trích lại gửi cơ quan quản lý cấp trên, cơ quan Tài chính, cơ quan Thuế cùng cấp, Kho bạc Nhà nước nơi mở tài khoản tạm giữ tiền phí, đồng thời phải quyết toán thu, chi theo thực tế, nếu chưa chi hết trong năm thì được chuyển sang năm sau tiếp tục chi theo chế độ quy định.
đ) Việc quyết toán phí tham quan công trình văn hoá cùng thời gian với việc quyết toán ngân sách Nhà nước. Hằng năm, cơ quan thu phí thực hiện quyết toán việc sử dụng biên lai thu phí, số tiền phí thu được, số tiền phí trích lại cho đơn vị, số tiền phí phải nộp ngân sách, số tiền phí đã nộp và số tiền phí còn phải nộp ngân sách Nhà nước với cơ quan Thuế trực tiếp quản lý; quyết toán việc sử dụng số tiền được trích để lại với cơ quan Tài chính cùng cấp theo đúng quy định.
Điều 7. Trách nhiệm của các Sở, ngành, địa phương, đơn vị
1. Các cơ quan thu: Căn cứ các quy định tại quyết định này, chịu trách nhiệm thực hiện thu, nộp, quản lý và sử dụng phí theo đúng quy định.
2. Chủ tịch UBND các huyện, thành phố có trách nhiệm kiểm tra, giám sát các đơn vị triển khai thực hiện quyết định này tại địa phương. Trường hợp, cần thiết phải điều chỉnh mức thu, quy định về quản lý và sử dụng thì phải có văn bản báo cáo gởi Sở Tài chính và các cơ quan liên quan trình UBND tỉnh xem xét, điều chỉnh.
3. Các Sở Tài chính, Văn hóa - Thể thao và Du lịch, Tư pháp có trách nhiệm kiểm tra, giám sát các địa phương, đơn vị triển khai thực hiện quyết định này./.
| TM. UỶ BAN NHÂN DÂN |