cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Quyết định số 39/2012/QĐ-UBND ngày 28/08/2012 Về Quy chế tổ chức và hoạt động của Lực lượng Kiểm tra Liên ngành hoạt động văn hóa, thông tin và phòng, chống tệ nạn xã hội Thành phố Hồ Chí Minh (Văn bản hết hiệu lực)

  • Số hiệu văn bản: 39/2012/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Cơ quan ban hành: Thành phố Hồ Chí Minh
  • Ngày ban hành: 28-08-2012
  • Ngày có hiệu lực: 07-09-2012
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 16-07-2015
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 1042 ngày (2 năm 10 tháng 12 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 16-07-2015
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 16-07-2015, Quyết định số 39/2012/QĐ-UBND ngày 28/08/2012 Về Quy chế tổ chức và hoạt động của Lực lượng Kiểm tra Liên ngành hoạt động văn hóa, thông tin và phòng, chống tệ nạn xã hội Thành phố Hồ Chí Minh (Văn bản hết hiệu lực) bị bãi bỏ, thay thế bởi Quyết định số 33/2015/QĐ-UBND ngày 06/07/2015 Về Quy chế tổ chức và hoạt động của Lực lượng Kiểm tra Liên ngành trong lĩnh vực văn hóa, thông tin và phòng, chống tệ nạn xã hội Thành phố Hồ Chí Minh”. Xem thêm Lược đồ.

ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 39/2012/QĐ-UBND

Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 28 tháng 8 năm 2012

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA LỰC LƯỢNG KIỂM TRA LIÊN NGÀNH HOẠT ĐỘNG VĂN HÓA, THÔNG TIN VÀ PHÒNG, CHỐNG TỆ NẠN XÃ HỘI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính ngày 02 tháng 7 năm 2002 và Pháp lệnh sửa đổi bổ sung một số điều của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính ngày 02 tháng 4 năm 2008;

Căn cứ Nghị định số 178/2004/NĐ-CP ngày 15 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Phòng, chống mại dâm;

Căn cứ Nghị định số 103/2009/NĐ-CP ngày 06 tháng 11 năm 2009 của Chính phủ ban hành Quy chế hoạt động văn hóa và kinh doanh dịch vụ văn hóa công cộng;

Căn cứ Chỉ thị số 17/2005/CT-TTg ngày 25 tháng 5 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc chấn chỉnh các hoạt động tiêu cực trong quán bar, nhà hàng karaoke, vũ trường;

Căn cứ Thông tư số 05/2006/TT-BLĐTBXH ngày 22 tháng 6 năm 2006 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thành lập và tổ chức hoạt động của Đội Kiểm tra liên ngành về phòng, chống tệ nạn mại dâm;

Xét đề nghị của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tại Tờ trình số 2478/TTr- SVHTTDL ngày 23 tháng 5 năm 2012,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế tổ chức và hoạt động của Lực lượng Kiểm tra Liên ngành hoạt động văn hóa, thông tin và phòng, chống tệ nạn xã hội Thành phố Hồ Chí Minh (gọi tắt là Lực lượng Kiểm tra Liên ngành Văn hóa - Xã hội).

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 45/2007/QĐ-UBND ngày 19 tháng 3 năm 2007 của Ủy ban nhân dân Thành phố “Về ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Đoàn Kiểm tra Liên ngành hoạt động văn hóa, thông tin và phòng, chống tệ nạn xã hội Thành phố Hồ Chí Minh”.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Giám đốc Công an Thành phố, Giám đốc Sở Tư pháp, Giám đốc Sở Công Thương, Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông, Giám đốc Sở Y tế, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Giám đốc Sở Cảnh sát Phòng cháy và Chữa cháy, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường, Thủ trưởng các cơ quan có liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận - huyện, phường - xã, thị trấn và Lực lượng Kiểm tra Liên ngành hoạt động văn hóa, thông tin và phòng, chống tệ nạn xã hội thành phố, các tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Hứa Ngọc Thuận

 

QUY CHẾ

TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA LỰC LƯỢNG KIỂM TRA LIÊN NGÀNH HOẠT ĐỘNG VĂN HÓA, THÔNG TIN VÀ PHÒNG, CHỐNG TỆ NẠN XÃ HỘI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

(Gọi tắt là Lực lượng Kiểm tra Liên ngành Văn hóa - Xã hội)

(Ban hành kèm theo Quyết định số 39 /2012/QĐ-UBND ngày 28 tháng 8 năm 2012 của Ủy ban nhân dân Thành phố)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Vị trí - vai trò

1. Lực lượng Kiểm tra Liên ngành Văn hóa - Xã hội tại Thành phố Hồ Chí Minh được thành lập theo quy định của pháp luật để tiến hành kiểm tra, xác lập hành vi vi phạm pháp luật trong các hoạt động văn hóa, kinh doanh dịch vụ văn hóa, thông tin truyền thông và phòng, chống tệ nạn mại dâm, ma túy, đánh bạc, phòng cháy, chữa cháy và các hành vi vi phạm hành chính khác trong lĩnh vực kinh doanh dịch vụ văn hóa và phòng, chống tệ nạn xã hội.

2. Lực lượng Kiểm tra Liên ngành Văn hóa - Xã hội là lực lượng phối hợp liên ngành làm việc theo chế độ kiêm nhiệm, hoạt động theo quy định của pháp luật bao gồm các ngành Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Thông tin và Truyền thông; Lao động - Thương binh và Xã hội; Tài nguyên và Môi trường; Công Thương; Kế hoạch và Đầu tư; Y tế; Thuế; Quản lý thị trường; Công an và các Sở - ngành có liên quan để kiểm tra, phát hiện và xác lập hồ sơ vi phạm pháp luật nhằm phòng ngừa, đấu tranh, ngăn chặn các hành vi vi phạm pháp luật trong các hoạt động văn hóa, kinh doanh dịch vụ văn hóa, thông tin truyền thông và phòng, chống tệ nạn xã hội (Gọi tắt là hoạt động Văn hóa - Xã hội); Kịp thời chuyển hồ sơ vi phạm về cho Thanh tra Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch (đối với Đoàn Kiểm tra Liên ngành Văn hóa - Xã hội thành phố) và Phòng Văn hóa và Thông tin quận - huyện (đối với Đội Kiểm tra Liên ngành Văn hóa - Xã hội quận - huyện, Tổ Kiểm tra Văn hóa - Xã hội phường - xã, thị trấn) để tham mưu hình thức xử lý trước khi trình cho Hội đồng xử lý các vụ vi phạm về lĩnh vực văn hóa - xã hội của thành phố và quận - huyện xem xét, xử lý.

Điều 2. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Quy chế này áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân là thành viên hoặc có quyền và nghĩa vụ liên quan đến Lực lượng Kiểm tra Liên ngành Văn hóa - Xã hội trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.

2. Đối tượng kiểm tra là các tổ chức, cá nhân được xác định cụ thể theo từng quyết định thành lập lực lượng kiểm tra trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.

Điều 3. Nguyên tắc hoạt động

1. Lực lượng làm công tác Kiểm tra Liên ngành Văn hóa - Xã hội khi làm nhiệm vụ phải tuân thủ theo đúng quy định của pháp luật; đảm bảo chính xác, khách quan, trung thực, công khai, dân chủ, kịp thời.

2. Lực lượng Kiểm tra Liên ngành Văn hóa - Xã hội có nhiệm vụ kiểm tra các hoạt động văn hóa - xã hội của các tổ chức, cá nhân trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh theo nội dung của từng quyết định thành lập lực lượng kiểm tra.

Chương II

NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN

Điều 4. Nhiệm vụ của Lực lượng Kiểm tra Liên ngành Văn hóa - Xã hội

1. Khảo sát nắm tình hình, xây dựng kế hoạch, tổ chức kiểm tra các hoạt động trong lĩnh vực văn hóa - xã hội theo đúng chức năng, nhiệm vụ được quy định trong Quy chế này và các văn bản pháp luật có liên quan.

2. Khi phát hiện hành vi vi phạm pháp luật, phải đình chỉ ngay hành vi vi phạm, xác lập hồ sơ vi phạm đối với tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật theo đúng quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính và các văn bản pháp luật chuyên ngành có liên quan, kịp thời chuyển hồ sơ vụ việc vi phạm cho cơ quan hoặc người có thẩm quyền để xử lý theo quy định của pháp luật.

Điều 5. Quyền hạn Lực lượng Kiểm tra Liên ngành Văn hóa - Xã hội

1. Đề nghị cơ quan chức năng, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền liên quan trên địa bàn phối hợp chặt chẽ, hỗ trợ Lực lượng Kiểm tra Liên ngành Văn hóa - Xã hội thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình trong suốt quá trình kiểm tra.

2. Yêu cầu tổ chức, cá nhân thuộc diện bị kiểm tra chấp hành quyết định kiểm tra, xuất trình, cung cấp đầy đủ các giấy tờ liên quan theo đúng nội dung kiểm tra và hợp tác với lực lượng kiểm tra trong suốt thời gian kiểm tra.

3. Lập Biên bản kiểm tra, Biên bản vi phạm hành chính, Biên bản tạm giữ tang vật, Quyết định tạm giữ tang vật, niêm phong tang vật và đình chỉ hành vi vi phạm hành chính (nếu có) theo đúng Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính và các văn bản có liên quan.

4. Trường hợp khi phát hiện tổ chức, cá nhân có dấu hiệu vi phạm hình sự thì kịp thời xác lập hồ sơ vụ việc vi phạm chuyển cho cơ quan tiến hành tố tụng hình sự có thẩm quyền thụ lý theo đúng quy định của pháp luật.

Chương III

CƠ CẤU, HOẠT ĐỘNG

Điều 6. Lực lượng Kiểm tra Liên ngành các cấp

1. Đoàn Kiểm tra Liên ngành Văn hóa - Xã hội Thành phố

a) Đoàn Kiểm tra Liên ngành Văn hóa - Xã hội Thành phố do Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố quyết định thành lập; Trưởng Đoàn, Phó Trưởng Đoàn và các thành viên trong Đoàn Kiểm tra Liên ngành Văn hóa - Xã hội thành phố do Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố quyết định trên cơ sở đề nghị của Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch Thành phố hoặc Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội Thành phố. Thời hạn hoạt động của Đoàn kiểm tra theo quyết định thành lập.

b) Đoàn Kiểm tra Liên ngành Văn hóa - Xã hội Thành phố có từ 01 đến 03 Đoàn, mỗi Đoàn có 01 Trưởng Đoàn và 02 đến 03 Phó Trưởng Đoàn; Trưởng Đoàn do Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và Sở Lao động - Thương binh và Xã hội đảm nhận. Các Sở - ngành (Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Công Thương, Sở Y tế, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài nguyên và Môi trường, Cục Thuế Thành phố, Chi Cục Quản lý thị trường Thành phố, Sở Cảnh sát Phòng cháy và Chữa cháy và Công an Thành phố) cử ít nhất 02 người tham gia làm thành viên mỗi Đoàn kiểm tra. Tùy theo tình hình, nhu cầu thực tế của công tác kiểm tra liên ngành, Ủy ban nhân dân Thành phố có quyền điều chỉnh thành phần, số lượng các sở - ngành tham gia Đoàn Kiểm tra Liên ngành Văn hóa - Xã hội.

c) Đoàn Kiểm tra Liên ngành Văn hóa - Xã hội Thành phố chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố hoặc thông qua Thường trực Hội đồng xử lý các vụ vi phạm hành chính về văn hóa - xã hội trên địa bàn thành phố.

2. Đội Kiểm tra Liên ngành Văn hóa - Xã hội quận - huyện, phường - xã và thị trấn

a) Đội Kiểm tra Liên ngành Văn hóa - Xã hội quận - huyện do Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận - huyện quyết định thành lập; Đội trưởng, Đội phó và các thành viên trong Đội Kiểm tra Liên ngành Văn hóa - Xã hội quận - huyện do Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận - huyện quyết định theo đề nghị của Trưởng Phòng Văn hóa và Thông tin quận - huyện hoặc Trưởng Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội quận - huyện. Thời hạn hoạt động của Đội Kiểm tra theo từng quyết định thành lập.

b) Đội Kiểm tra Liên ngành Văn hóa - Xã hội quận - huyện có từ 01 đến 02 Đội, mỗi Đội gồm 01 Đội trưởng và 01 đến 02 Đội phó do ngành Văn hóa - Thông tin hoặc ngành Lao động - Thương binh và Xã hội làm Đội trưởng. Các ngành và các phòng, ban thuộc quận - huyện (Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội, Phòng Văn hóa - Thông tin, Phòng Kinh tế, Phòng Tư pháp, Quản lý thị trường, Phòng Nội vụ, Công an, Y tế, Chi Cục Thuế, Thanh tra Xây dựng…) cử ít nhất 02 người tham gia làm thành viên mỗi đội.

c) Đội Kiểm tra Liên ngành Văn hóa - Xã hội quận - huyện chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận - huyện thông qua Trưởng Phòng Văn hóa và Thông tin hoặc Trưởng Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội quận - huyện.

d) Giao Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận - huyện căn cứ vào Quy chế này và điều kiện thực tế tại địa phương cho phép Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường - xã, thị trấn quyết định thành lập Tổ Kiểm tra Văn hóa - Xã hội phường - xã, thị trấn để kiểm tra, ngăn ngừa và phòng, chống tệ nạn xã hội trên địa bàn các phường - xã, thị trấn theo thẩm quyền quản lý địa phương.

Điều 7. Hoạt động của Lực lượng Kiểm tra Liên ngành Văn hóa - Xã hội

1. Lực lượng Kiểm tra Liên ngành Văn hóa - Xã hội làm việc theo cơ chế phối hợp do Trưởng Đoàn, Đội trưởng, Tổ trưởng điều hành mọi hoạt động chung của Đoàn, Đội, Tổ.

a) Trưởng Đoàn, Đội trưởng, Tổ trưởng có quyền tổ chức thực hiện kiểm tra, xác lập hồ sơ vi phạm đối với cá nhân, tổ chức theo đúng nội dung Quyết định thành lập Đoàn, Đội, Tổ theo Khoản 2, Điều 3, Chương I và Chương II của Quy chế này. Chịu trách nhiệm về tính hợp pháp trong quá trình kiểm tra, xác lập hồ sơ vi phạm theo quy định của pháp luật, đồng thời chịu trách nhiệm trước người có thẩm quyền bổ nhiệm được quy định tại Điều 6 của Quy chế này.

b) Trưởng Đoàn, Đội, Tổ trưởng thông báo lịch công tác cho các thành viên tham gia Đoàn, Đội, Tổ trước 01 ngày hoặc đột xuất (khi cần thiết hoặc theo chỉ đạo của Lãnh đạo) và nhận xét về kết quả công tác của từng thành viên tham gia theo từng Quyết định thành lập Đoàn, Đội, Tổ hoặc khi có yêu cầu của các đơn vị có liên quan.

c) Phó Trưởng Đoàn, Đội phó, Tổ phó có trách nhiệm giúp Trưởng Đoàn, Đội trưởng, Tổ trưởng thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của Quy chế này và thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công của Trưởng Đoàn, Đội trưởng, Tổ trưởng.

d) Các thành viên trong Đoàn, Đội, Tổ chấp hành sự phân công của Trưởng Đoàn, Đội trưởng, Tổ trưởng (hoặc Phó Trưởng Đoàn, Đội phó, Tổ phó), chịu trách nhiệm trước pháp luật và trước Trưởng Đoàn, Đội trưởng, Tổ trưởng (hoặc Phó Đoàn, Đội phó, Tổ phó) về những công việc đã được phân công theo chức năng, nhiệm vụ của ngành, lĩnh vực mình đang công tác, đồng thời đề xuất nội dung, biện pháp kiểm tra trong lĩnh vực đơn vị mình phụ trách.

2. Lực lượng Kiểm tra Liên ngành Văn hóa - Xã hội do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền thành lập chỉ đạo, điều hành, kiểm tra hoạt động của Đoàn, Đội, Tổ và thực hiện cấp thẻ kiểm tra cho thành viên trong Đoàn, Đội, Tổ.

3. Quy định khi tiến hành kiểm tra

a) Đoàn Kiểm tra Liên ngành Văn hóa - Xã hội Thành phố chỉ được tiến hành kiểm tra khi có Trưởng đoàn hoặc Phó đoàn và ít nhất thành viên của 04 Sở -ngành trong đó phải có Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và Công an Thành phố;

b) Đội Kiểm tra Liên ngành Văn hóa - Xã hội quận - huyện chỉ được tiến hành kiểm tra khi có Đội trưởng hoặc Đội phó và ít nhất thành viên của 04 Phòng - ban, trong đó phải có Phòng Văn hóa, Thông tin, Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội và Công an quận - huyện.

c) Tổ Kiểm tra Liên ngành Văn hóa - Xã hội phường - xã, thị trấn chỉ được tiến hành kiểm tra khi có Tổ trưởng hoặc Tổ phó và ít nhất thành viên của 03 bộ phận, trong đó phải có văn hóa - thông tin và Công an phường.

d) Khi tiến hành kiểm tra, các lực lượng Kiểm tra Liên ngành Văn hóa - Xã hội phải xuất trình Quyết định thành lập Đoàn Kiểm tra cho tổ chức, cá nhân thuộc diện bị kiểm tra biết để thực hiện trong suốt thời gian kiểm tra tại cơ sở.

Chương IV

MỐI QUAN HỆ VÀ KINH PHÍ HOẠT ĐỘNG

Điều 8. Mối quan hệ công tác và cơ chế phối hợp hoạt động

1. Đoàn Kiểm tra Liên ngành Văn hóa - Xã hội Thành phố

a) Mỗi Đoàn Kiểm tra Liên ngành Văn hóa - Xã hội xây dựng chương trình, kế hoạch kiểm tra (định kỳ, đột xuất); đồng thời báo cáo nhanh các vụ việc lớn, phức tạp hoặc báo cáo theo yêu cầu đột xuất của Ủy ban nhân dân Thành phố hoặc Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.

b) Giao Thanh tra Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch làm đầu mối liên hệ Trưởng, Phó Đoàn, Đội kiểm tra các cấp; chuẩn bị nội dung và tổ chức thực hiện giao ban, tổng hợp báo cáo định kỳ và đột xuất của các Đoàn, Đội Kiểm tra Liên ngành Văn hóa - Xã hội; báo cáo với lãnh đạo thành phố những bất cập trong kiểm tra, cấp phép, quản lý, xử lý… các cơ sở, hành vi vi phạm.

c) Phối hợp Đội Kiểm tra Liên ngành Văn hóa - Xã hội quận - huyện thực hiện tốt công tác kiểm tra trên địa bàn.

2. Đội Kiểm tra Liên ngành Văn hóa - Xã hội quận - huyện

a) Xây dựng kế hoạch thực hiện nhiệm vụ chung của quận và phường, kế hoạch tổ chức kiểm tra liên ngành (định kỳ, đột xuất) được Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận - huyện thông qua; đồng thời báo cáo nhanh các vụ việc lớn, phức tạp và kết quả xử lý trên địa bàn quận - huyện hoặc báo cáo theo yêu cầu đột xuất của Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận - huyện và Ủy ban nhân dân Thành phố.

b) Có trách nhiệm hỗ trợ Đoàn Kiểm tra Liên ngành Văn hóa - Xã hội Thành phố khi có yêu cầu kiểm tra theo kế hoạch hoặc đột xuất.

3. Trong phạm vi nhiệm vụ và quyền hạn của Lực lượng Kiểm tra Liên ngành Văn hóa - Xã hội các cấp có trách nhiệm phối hợp với ban, ngành, đoàn thể, chính quyền cùng cấp, các cơ quan có liên quan trong việc thực hiện công tác kiểm tra, phòng ngừa, phát hiện, xác lập các vi phạm pháp luật nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động kiểm tra có hiệu quả.

Điều 9. Kinh phí hoạt động

1. Kinh phí hoạt động của công tác Kiểm tra Liên ngành Văn hóa - Xã hội Thành phố chi từ nguồn ngân sách của thành phố và các khoản thu nộp phạt đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực văn hóa, thông tin và phòng, chống tệ nạn xã hội.

Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch có trách nhiệm quản lý kinh phí và duyệt chi theo kế hoạch hàng năm đã được Ủy ban nhân dân Thành phố phê duyệt (công tác phí, bồi dưỡng, phương tiện phục vụ trong quá trình kiểm tra) nhằm đảm bảo hiệu quả trong quá trình thực hiện nhiệm vụ kiểm tra của Đoàn Kiểm tra Liên ngành Văn hóa - Xã hội cấp thành phố. Khi cần thiết, có quyền tham mưu khen thưởng đột xuất cho Đoàn, Đội Kiểm tra Liên ngành Văn hóa - Xã hội và những cá nhân có liên quan trong các hoạt động cao điểm.

2. Kinh phí hoạt động của công tác Kiểm tra Liên ngành Văn hóa - Xã hội quận - huyện, phường - xã, thị trấn (nếu có) do ngân sách quận - huyện, phường - xã, thị trấn cấp từ ngân sách địa phương và các khoản thu nộp phạt đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực văn hóa - xã hội trên địa bàn địa phương quản lý.

Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận - huyện, phường - xã, thị trấn chịu trách nhiệm bố trí ngân sách, quản lý kinh phí và duyệt chi công tác phí, bồi dưỡng, phương tiện phục vụ, trong quá trình kiểm tra nhằm đảm bảo hiệu quả hoạt động của Đội Kiểm tra Liên ngành Văn hóa - Xã hội, Tổ Kiểm tra Văn hóa - Xã hội trên địa bàn quận - huyện, phường - xã, thị trấn.

Điều 10. Phụ cấp, phương tiện hoạt động

1. Chế độ phụ cấp

Lực lượng Kiểm tra Liên ngành Văn hóa - Xã hội các cấp được hưởng tiền làm thêm giờ, làm đêm; được bồi dưỡng ăn đêm nếu làm việc trong thời gian từ 20 giờ đến 04 giờ sáng hôm sau theo quy định hiện hành và theo quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận - huyện.

2. Phương tiện hoạt động

a) Lực lượng Kiểm tra Liên ngành Văn hóa - Xã hội Thành phố và quận - huyện được trang bị đầy đủ các phương tiện phục vụ cần thiết để thực hiện chức trách của mình; có trách nhiệm trong việc sử dụng và bảo quản tốt phương tiện được cấp: Cấp Giấy chúng nhận cho các thành viên đoàn kiểm tra, công cụ hỗ trợ, máy quay phim, máy chụp hình, máy đo âm thanh, máy đo ánh sáng, dụng cụ đo nồng độ rượu, hỗ trợ hao mòn xe và văn phòng phẩm phục vụ cho công tác kiểm tra.

b) Theo tình hình thực tế địa phương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận - huyện quyết định cấp phương tiện cho Lực lượng Kiểm tra Văn hóa - Xã hội phường - xã, thị trấn (nếu có) để đảm bảo hoạt động kiểm tra.

Chương V

KHEN THƯỞNG VÀ KỶ LUẬT

Điều 11. Chế độ khen thưởng

1. Khen thưởng theo quy định của Luật Thi đua, khen thưởng và khen thưởng đột xuất cho tập thể, cá nhân có thành tích theo thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố, quận - huyện và phường - xã, thị trấn (nếu có).

2. Lực lượng Kiểm tra Liên ngành Văn hóa - Xã hội trong khi thi hành nhiệm vụ, nếu bị thiệt hại về tài sản, sức khỏe, tính mạng thì được hưởng chế độ trợ cấp, đền bù theo quy định của pháp luật và Quyết định của Ủy ban nhân dân các cấp.

Điều 12. Kỷ luật

Trong khi thi hành nhiệm vụ, nếu thành viên của Lực lượng Kiểm tra Liên ngành Văn hóa - Xã hội các cấp có hành vi vi phạm hoặc lạm dụng quyền hạn, vi phạm pháp luật thì Trưởng Đoàn, Đội trưởng, Tổ trưởng hoặc Thường trực Hội đồng xử lý các vụ vi phạm hành chính về văn hóa - xã hội các cấp có trách nhiệm báo cáo bằng văn bản cho Thủ trưởng cơ quan quản lý trực tiếp thành viên đó biết và Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền thành lập Đoàn, Đội, Tổ kiểm tra xem xét, tùy theo mức độ vi phạm mà xử lý kỷ luật. Việc xử lý hành vi vi phạm được thực hiện theo quy định của pháp luật.

Chương VI

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 13. Trách nhiệm của các cơ quan có liên quan

1. Trách nhiệm của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch

Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch là cơ quan thường trực về công tác Kiểm tra Liên ngành Văn hóa - Xã hội có trách nhiệm:

a) Giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố điều hành hoạt động của Lực lượng Kiểm tra Liên ngành Văn hóa - Xã hội Thành phố, quận - huyện; phường - xã, thị trấn. Chủ trì các cuộc họp giao ban định kỳ, đột xuất; tổng hợp và dự thảo báo cáo, xây dựng kế hoạch, chương trình hoạt động của Đoàn Kiểm tra Liên ngành Văn hóa - Xã hội trình Ủy ban nhân dân Thành phố.

b) Chủ động phối hợp với các Sở - ngành liên quan đề xuất nhân sự của Đoàn Kiểm tra Liên ngành Văn hóa - Xã hội Thành phố theo từng quyết định và đảm bảo bố trí đủ cán bộ theo quy định tại Quy chế này.

c) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính dự trù kinh phí hoạt động của Đoàn Kiểm tra Liên ngành Văn hóa - Xã hội Thành phố hàng năm và quyết toán kinh phí theo quy định.

2. Trách nhiệm của Giám đốc các Sở - ngành liên quan

Giám đốc các Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Công Thương, Thông tin và Truyền thông, Y tế, Tài nguyên và Môi trường, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Công an Thành phố, Sở Cảnh sát Phòng cháy và Chữa cháy, Cục Thuế, Quản lý thị trường… có trách nhiệm cử cán bộ có đủ phẩm chất đạo đức, năng lực tham gia Đoàn Kiểm tra Liên ngành Văn hóa - Xã hội Thành phố và tạo mọi điều kiện thuận lợi để cán bộ tham gia Đoàn hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.

3. Trách nhiệm của Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận - huyện, phường - xã, thị trấn

a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận - huyện, phường - xã, thị trấn có trách nhiệm thành lập, bảo đảm về nhân sự và chế độ, chính sách, kinh phí hoạt động của Đoàn Kiểm tra Liên ngành Văn hóa - Xã hội cùng cấp thực hiện đúng quy định của Quy chế này.

b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận - huyện, phường - xã, thị trấn chịu trách nhiệm trước thành phố nếu để phát sinh tệ nạn xã hội, hoạt động kinh doanh văn hóa - xã hội trái pháp luật diễn ra trên địa phương mình mà không kịp thời có kế hoạch, chỉ đạo giải quyết. Đây là nội dung quan trọng trong việc xét đánh giá thi đua hoàn thành nhiệm vụ hàng năm trong lĩnh vực văn hóa - xã hội, an ninh trật tự của địa phương.

Điều 14. Điều khoản thi hành

1. Thủ trưởng các Sở, ban, ngành và Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận - huyện, phường - xã, thị trấn trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, đơn vị mình quản lý có biện pháp tổ chức, phối hợp thực hiện nghiêm túc nội dung Quy chế này.

2. Giao cho Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch trực tiếp theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Quy chế và tổng hợp những khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện Quy chế để tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân dân Thành phố xem xét, giải quyết.

3. Việc bổ sung, sửa đổi, điều chỉnh Quy chế do Ủy ban nhân dân Thành phố xem xét, quyết định trên cơ sở đề nghị của Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch Thành phố sau khi có tham khảo ý kiến các Sở - ngành chức năng./.