Quyết định số 37/2012/QĐ-UBND ngày 10/08/2012 Về Quy định chính sách khuyến khích phát triển sản xuất lâm nghiệp, giai đoạn 2012-2015 do Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành
- Số hiệu văn bản: 37/2012/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Cơ quan ban hành: Tỉnh Lào Cai
- Ngày ban hành: 10-08-2012
- Ngày có hiệu lực: 20-08-2012
- Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 28-02-2019
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
- Thời gian duy trì hiệu lực: 2383 ngày (6 năm 6 tháng 13 ngày)
- Ngày hết hiệu lực: 28-02-2019
- Ngôn ngữ:
- Định dạng văn bản hiện có:
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 37/2012/QĐ-UBND | Lào Cai, ngày 10 tháng 8 năm 2012 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH MỘT SỐ CHÍNH SÁCH KHUYẾN KHÍCH PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT LÂM NGHIỆP GIAI ĐOẠN 2012-2015
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước ngày 16/12/2002;
Căn cứ Luật Bảo vệ và Phát triển rừng ngày 03/12/2004;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, ủy ban nhân dân ngày 03/12/2004;
Căn cứ Nghị định số 23/2006/NĐ-CP ngày 03/3/2006 của Chính phủ về việc hướng dẫn thi hành Luật Bảo vệ và Phát triển rừng;
Căn cứ Nghị định 61/2010/NĐ-CP ngày 04/6/2010 của Chính phủ về chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn;
Căn cứ Nghị định số 99/2010/NĐ-CP ngày 24/9/2010 của Chính phủ về chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng;
Căn cứ Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP ngày 27/12/2008 của Chính phủ về chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 61 huyện nghèo;
Căn cứ Quyết định số 178/2001/QĐ-TTg ngày 12/11/2001 của Thủ tướng Chính phủ về quyền hưởng lợi, nghĩa vụ của hộ gia đình, cá nhân được giao, được thuê, nhận khoán rừng và đất lâm nghiệp;
Căn cứ Quyết định số 186/2006/QĐ-TTg ngày 14/8/2006 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế quản lý rừng;
Căn cứ Quyết định số 147/2007/QĐ-TTg ngày 10/9/2007 của Thủ tướng Chính phủ về một số chính sách phát triển rừng sản xuất, giai đoạn 2007-2015;
Căn cứ Quyết định số 60/2010/QĐ-TTg ngày 30/9/2010 của Thủ tướng Chính phủ ban hành các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ đầu tư phát triển bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước, giai đoạn 2011-2015;
Căn cứ Quyết định số 73/2010/QĐ-TTg ngày 16/11/2010 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế quản lý đầu tư xây dựng công trình lâm sinh;
Căn cứ Quyết định số 66/2011/QĐ-TTg này 09/12/2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 147/2007/QĐ-TTg ngày 10/9/2007 về một số chính sách phát triển rừng sản xuất giai đoạn 2007-2015;
Căn cứ Quyết định số 07/2012/QĐ-TTg ngày 08/02/2012 của Thủ tướng Chính phủ ban hành một số chính sách tăng cường công tác bảo vệ rừng;
Căn cứ Thông tư số 35/2011/TT-BNNPTNT ngày 20/5/2011 của Bộ Nông nghiệp và PTNT hướng dẫn thực hiện khai thác, tận thu gỗ và lâm sản ngoài gỗ;
Căn cứ Thông tư số 69/2011/TT-BNNPTNT ngày 21/10/2011 của Bộ Nông nghiệp và PTNT về hướng dẫn thực hiện một số nội dung Quy chế quản lý đầu tư xây dựng công trình lâm sinh ban hành kèm theo Quyết định số 73/2010/QĐ-TTg ngày 16/11/2010 của Thủ tướng Chính phủ;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 03/2012/TTLT-BKHĐT-BNNPTNT-BTC ngày 05/6/2012 của liên bộ: Kế hoạch và Đầu tư, Nông nghiệp và PTNT, Tài chính về hướng dẫn thực hiện Quyết định số 147/2007/QĐ-TTg và Quyết định số 66/2011/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ;
Căn cứ Quyết định số 282-QĐ/TU ngày 15/11/2011 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Lào Cai phê duyệt Đề án phát triển và nâng cao hiệu quả sản xuất lâm nghiệp tỉnh Lào Cai, giai đoạn 2011-2015;
Căn cứ Nghị quyết số 07/2012/NQ-HĐND ngày 12/7/2012 của Hội đồng nhân dân tỉnh Lào Cai thông qua một số chính sách khuyến khích phát triển sản xuât lâm nghiệp, giai đoạn 2012-2015;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và PTNT tại Tờ trình số 160/TTr-SNN ngày 07/8/2012,
QUYẾT ĐỊNH :
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này "Quy định một số chính sách khuyến khích phát triển sản xuất lâm nghiệp, giai đoạn 2012 - 2015".
Điều 2. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các sở: Nông nghiệp và PTNT, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Tài nguyên và Môi trường; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và các cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 52/2007/QĐ-UBND ngày 08/8/2007 của UBND tỉnh Lào Cai về ban hành Quy định một số chính sách khuyến khích phát triển kinh tế lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh Lào Cai./.
| TM.UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH |
QUY ĐỊNH
MỘT SỐ CHÍNH SÁCH KHUYẾN KHÍCH PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT LÂM NGHIỆP GIAI ĐOẠN 2012-2015
(Ban hành kèm theo Quyết định số 37/2012/QĐ-UBND ngày 10/8/2012 của UBND tỉnh Lào Cai)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Chính sách khuyến khích phát triển sản xuất lâm nghiệp nhằm khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư vào sản xuất, cung ứng giống lâm nghiệp; phát triển vốn rừng, trồng rừng nguyên liệu; xây dựng hệ thống cơ sở chế biến lâm sản; xác định quyền lợi, nghĩa vụ của các chủ rừng được nhà nước giao, khoán, cho thuê rừng và đất lâm nghiệp để bảo vệ và phát triển rừng.
Điều 2. Đối tượng áp dụng và phạm vi điều chỉnh
1. Đối tượng áp dụng: UBND các xã, phường, thị trấn; các tổ chức kinh tế,
hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư tham gia đầu tư vào sản xuất lâm nghiệp
trên địa bàn tỉnh Lào Cai (sau đây gọi tắt là chủ rừng).
2. Phạm vi điều chỉnh: Áp dụng cho các chủ rừng tham gia sản xuất giống cây lâm nghiệp; trồng, chăm sóc, bảo vệ phát triển rừng; các tổ chức tham gia vào hoạt động sản xuất, chế biến, tiêu thụ lâm sản đảm bảo đúng quy hoạch và các chương trình, dự án phát triển kinh tế lâm nghiệp được UBND tỉnh Lào Cai phê duyệt.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Mục 1. CHÍNH SÁCH VỀ ĐẦU TƯ
Điều 3. Chính sách đầu tư phát triển sản xuất lâm nghiệp
1. Trồng rừng phòng hộ đầu nguồn, rừng phòng hộ bảo vệ môi trường, rừng đặc dụng được hỗ trợ tối đa 15 triệu đồng/ha/4 năm.
Mức hỗ trợ cụ thể theo hồ sơ thiết kế kỹ thuật, dự toán kinh phí được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Ưu tiên bố trí trồng rừng ở các khu vực đầu nguồn nước; nơi có nguy cơ sạt lở đất, nguy cơ sa mạc hóa; ven các đường quốc lộ, tỉnh lộ; trung tâm các đô thị, khu du lịch sinh thái. Bố trí trồng các loài cây lâm nghiệp cảnh quan, cây cho sản phẩm phụ, cây có giá trị kinh tế cao.
2. Trồng rừng sản xuất áp dụng đối với các địa phương thuộc đối tượng quy định tại Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP ngày 27/12/2008 của Chính phủ, mức hỗ trợ 4,5 triệu đồng/ha.
3. Trồng rừng sản xuất áp dụng đối với các địa phương không thuộc đối tượng quy định tại Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP ngày 27/12/2008 của Chính phủ.
a) Các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân và cộng đồng dân cư thuộc các xã đặc biệt khó khăn (theo Quyết định số 164/2006/QĐ-TTg ngày 11/7/2006 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt danh sách các xã đặc biệt khó khăn) trồng rừng trên đất trống, đồi núi trọc quy hoạch trồng rừng sản xuất thì được hỗ trợ vốn từ ngân sách nhà nước, mức hỗ trợ cụ thể như sau:
- Trường hợp 1: Trồng các loài cây sản xuất gỗ lớn (khai thác sau 10 năm tuổi), cây bản địa, mức hỗ trợ 4,5 triệu đồng/ha; trồng các loài cây sản xuất gỗ nhỏ, tre, luồng (khai thác trước 10 năm tuổi), mức hỗ trợ 3 triệu đồng/ha.
- Trường hợp 2: Trồng rừng tại các xã biên giới được hỗ trợ thêm 1 triệu đồng/ha ngoài mức hỗ trợ quy định tại Trường hợp 1 nêu trên.
- Trường hợp 3: Trồng rừng tại các xã có nhân dân tái định cư thuộc các dự án thủy điện do Quốc hội phê duyệt chủ trương đầu tư được hỗ trợ thêm 1 triệu đồng/ha ngoài mức hỗ trợ quy định tại Trường hợp 1, 2 nêu trên.
b) Các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân và cộng đồng dân cư trồng rừng không thuộc các xã đặc biệt khó khăn (theo Quyết định số 164/2006/QĐ-TTg ngày 11/7/2006 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt danh sách xã đặc biệt khó khăn) trồng rừng trên đất trống, đồi núi trọc quy hoạch trồng rừng sản xuất thì được hỗ trợ vốn từ ngân sách nhà nước, mức hỗ trợ cụ thể như sau:
- Được hỗ trợ cây giống, khuyến lâm, mức hỗ trợ tối đa 2,25 triệu đồng/ha.
- Trồng cây phân tán, mức hỗ trợ tối đa 2,25 triệu đồng/1.000 cây phân tán (tương đương một ha rừng trồng). Mức hỗ trợ cụ thể căn cứ vào giá cây giống do UBND tỉnh công bố hàng năm và theo phương án, hồ sơ thiết kế kỹ thuật, dự toán kinh phí được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Việc bố trí kế hoạch hỗ trợ vốn trồng rừng sản xuất hàng năm tập trung vào các vùng nguyên liệu theo quy hoạch đã được phê duyệt và gắn với các nhà máy chế biến lâm sản trên địa bàn tỉnh.
4. Khoanh nuôi bảo vệ, xúc tiến tái sinh rừng phòng hộ, đặc dụng
a) Khoanh nuôi, bảo vệ, xúc tiến tái sinh rừng tự nhiên được hỗ trợ 0,5 triệu đồng/ha/5 năm.
b) Khoanh nuôi, bảo vệ, xúc tiến tái sinh rừng tự nhiên có kết hợp trồng bổ sung, được hỗ trợ 01 triệu đồng/ha/6 năm (năm đầu: 0,5 triệu đồng/ha).
5. Khoán quản lý, bảo vệ rừng
a) Đối với các huyện thuộc diện đối tượng quy định tại Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP ngày 27/12/2008 của Chính phủ:
- Khoán quản lý, bảo vệ rừng, mức hỗ trợ 200.000 đồng/ha/năm.
- Đối tượng rừng khoán bảo vệ:
+ Rừng phòng hộ, rừng đặc dụng là rừng tự nhiên; rừng trồng hết thời hạn chăm sóc và đạt tiêu chuẩn theo quy định của Bộ Nông nghiệp và PTNT.
+ Rừng sản xuất là rừng tự nhiên có trữ lượng trung bình trở lên.
b) Đối với các địa phương khác:
- Khoán quản lý, bảo vệ rừng, mức hỗ trợ 200.000 đồng/ha/năm.
- Đối tượng rừng khoán bảo vệ: Rừng tự nhiên phòng hộ, rừng tự nhiên đặc dụng ở các khu vực: Đầu nguồn nước; khu vực xung yếu, rất xung yếu; nơi có nguy cơ xâm hại cao; rừng phòng hộ hai bên đường quốc lộ, tỉnh lộ; rừng cảnh quan ở trung tâm các đô thị, khu du lịch sinh thái; rừng đặc dụng ở các nơi trọng điểm gần khu dân cư; rừng trồng phòng hộ, đặc dụng hết thời hạn chăm sóc và đạt tiêu chuẩn theo quy định của Bộ Nông nghiệp và PTNT.
Mức hỗ trợ đầu tư cụ thể theo hồ sơ thiết kế kỹ thuật và dự toán kinh phí được cấp có thẩm quyền phê duyệt hàng năm.
6. Các chi phí khuyến lâm, chi phí khảo sát, thiết kế, ký kết hợp đồng trồng rừng; chi phí lập thẩm định duyệt dự án hỗ trợ trồng rừng sản xuất; chi phí cấp chứng chỉ rừng bền vững; chi phí giao đất cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, khoán đất trồng rừng đối với hộ gia đình, cá nhân được tính ngoài tổng mức hỗ trợ đầu tư trồng rừng sản xuất quy định tại các khoản 2, khoản 3, Điều này thực hiện theo mức quy định tại điểm d, đ, khoản 1, Điều 1 Quyết định số 66/2001/QĐ-TTg ngày 09/12/2011 của Thủ tướng Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số Điều của Quyết định số 147/2007/QĐ-TTg ngày 10/9/2007 của Thủ tướng Chính phủ.
7. Hỗ trợ đầu tư vườn ươm giống
a) Đối với xây dựng vườn ươm mới: Mức hỗ trợ tối đa 300 triệu đồng/vườn, với quy mô, diện tích đất xây dựng vườn ươm tối thiểu 0,5 ha và có cam kết sử dụng đất được giao vào mục đích sản xuất cây giống trồng rừng ít nhất 10 năm.
b) Đối với dự án nâng cấp, cải tạo vườn ươm: Mức hỗ trợ theo dự toán đầu tư được cấp có thẩm quyền phê duyệt nhưng không quá 75 triệu đồng/vườn ươm, theo tiêu chuẩn quy định tại điểm a, khoản này.
Điều 4. Chính sách hỗ trợ về ứng dụng khoa học
1. Hỗ trợ kinh phí nghiên cứu và trồng khảo nghiệm các giống cây lâm nghiệp mới có năng suất, chất lượng cao theo dự án được UBND tỉnh phê duyệt. Mức hỗ trợ trực tiếp đến tổ chức, hộ gia đình, cá nhân và công đồng dân cư không quá 60% giá thành trồng một ha rừng. Quy mô, diện tích mô hình nghiên cứu, khảo nghiệm không quá 100 ha. Mỗi hộ gia đình, cá nhân được nhận hỗ trợ không quá 2,0 ha. Mức cụ thể theo dự án, phương án được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn kỹ thuật, chuyển giao công nghệ, xúc tiến thương mại, xây dựng thương hiệu sản phẩm lâm nghiệp cho các chủ rừng, các doanh nghiệp theo kế hoạch hàng năm được UBND tỉnh phê duyệt.
Điều 5. Chính sách hỗ trợ đầu tư chế biến lâm sản, xây dựng đường lâm nghiệp, vận chuyển lâm sản
Thực hiện theo chính sách hiện hành của Nhà nước ban hành theo Quyết định số 66/2001/QĐ-TTg ngày 09/12/2011, Quyết định số 147/2007/QĐ-TTg ngày 10/9/2007, Quyết định số 60/2010/QĐ-TTg ngày 30/9/2010 của Thủ tướng Chính phủ. Quy mô, mức hỗ trợ theo dự án được UBND tỉnh phê duyệt.
Mục 2. CHÍNH SÁCH VỀ ĐẤT ĐAI, THUẾ, TÍN DỤNG
Điều 6. Chính sách về đất đai
1. Các tổ chức, cá nhân, hộ gia đình có nhu cầu phát triển sản xuất lâm nghiệp được nhà nước giao đất, giao rừng; thuê đất lâm nghiệp, thuê rừng; giao khoán rừng để sản xuất, kinh doanh phát triển kinh tế lâm nghiệp.
2. Hạn mức giao đất lâm nghiệp, thuê đất lâm nghiệp để bảo vệ và phát triển rừng phòng hộ, rừng sản xuất:
a) Đối với các doanh nghiệp nhà nước được giao đất lâm nghiệp theo dự án được UBND tỉnh phê duyệt.
b) Đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh được thuê đất lâm nghiệp, thuê rừng để phát triển vùng nguyên liệu phục vụ cho nhà máy chế biến lâm sản của doanh nghiệp theo dự án được UBND tỉnh phê duyệt và với hạn mức không quá 2.000 ha (hai nghìn ha).
c) Đối với các hộ gia đình chưa được giao đất lâm nghiệp có nhu cầu trồng rừng được nhà nước giao đất lâm nghiệp để trồng rừng với hạn mức tối đa không quá 05 ha/hộ.
3. Hạn mức giao khoán bảo vệ rừng cho hộ gia đình tối đa không quá 30ha/hộ. Ưu tiên việc tổ chức giao khoán rừng cho cộng đồng dân cư quản lý, bảo vệ. Trong trường hợp không thể giao khoán cho cộng đồng dân cư thì ưu tiên giao khoán cho các hộ nghèo, hộ gia đình chính sách, hộ đồng bào dân tộc thiểu số và các hộ đang sinh sống tại thôn, bản có rừng giao khoán bảo vệ.
4. Đối với các tổ chức, cá nhân, hộ gia đình được giao, thuê đất lâm nghiệp để trồng rừng, nếu chủ rừng sử dụng đất được giao trồng rừng sang mục đích khác thì sẽ bị thu hồi diện tích sử dụng sai mục đích theo quy định hoặc nếu sau 24 tháng chủ rừng không trồng rừng trên diện tích đất được giao thì sẽ bị thu hồi diện tích không trồng rừng theo quy định của pháp luật.
Điều 7. Về tiền sử dụng đất, thuế tài nguyên
1. Miễn tiền sử dụng đất lâm nghiệp cho các đối tượng là tổ chức tham gia trồng rừng sản xuất theo quy định hiện hành của pháp luật.
2. Miễn tiền thuê đất cho các đối tượng tham gia trồng rừng, sản xuất giống cây lâm nghiệp, xây dựng nhà máy chế biến lâm sản theo khoản 1, Điều 5; khoản 2, Điều 6, Nghị định 61/2010/NĐ-CP ngày 04/6/2010 của Chính phủ về chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn.
3. Chủ rừng được hưởng những chính sách ưu đãi về thuế tài nguyên, thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định hiện hành.
Điều 8. Chính sách tín dụng
1. Vay vốn đầu tư trồng rừng sản xuất
a) Các chủ rừng là hộ gia đình, cá nhân khi tham gia trồng rừng sản xuất được vay vốn từ Ngân hàng Chính sách Xã hội hoặc Ngân hàng Thương mại trên địa bàn để đầu tư trồng rừng sản xuất.
b) Các chủ rừng là tổ chức khi tham gia phát triển rừng sản xuất được vay vốn từ Ngân hàng Phát triển hoặc Ngân hàng Thương mại trên địa bàn để đầu tư trồng rừng sản xuất.
c) Thủ tục vay vốn đầu tư trồng rừng sản xuất thực hiện theo các quy định của Ngân hàng hiện hành.
2. Vay vốn đầu tư xây dựng cơ sở chế biến lâm sản: Các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân vay vốn đầu tư xây dựng cơ sở chế biến: Ván ghép thanh, ván MDF, sản phẩm lâm nghiệp khác có thiết bị máy mới 100% theo công nghệ hiện đại, được hưởng các chính sách của nhà nước theo quy định hiện hành.
Mục 3. CHÍNH SÁCH HƯỞNG LỢI
Điều 9. Chính sách hưởng lợi lâm sản từ rừng phòng hộ, rừng sản xuất
1. Các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân được hưởng chính sách hưởng lợi lâm sản từ rừng phòng hộ, rừng sản xuất theo quy định tại Quyết định số 178/2001/QĐ-TTg ngày 12/11/2001 của Thủ tướng Chính phủ về quyền hưởng lợi, nghĩa vụ của hộ gia đình, cá nhân được giao, được thuê, nhận khoán rừng và đất lâm nghiệp; Quyết định số 64/2006/QĐ-UBND ngày 20/7/2006 của UBND tỉnh Lào Cai ban hành Quy định mức hưởng lợi của hộ gia đình, cá nhân được giao, được thuê, nhận khoán rừng và đất lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
2. Việc quản lý và khai thác hưởng lợi gỗ và lâm sản ngoài gỗ thực hiện theo Điều 32, Quy chế quản lý rừng ban hành kèm theo Quyết định số 186/2006/QĐ-TTg ngày 14/8/2006 của Thủ tướng Chính phủ; Thông tư số 35/2011/TT-BNNPTNT ngày 20/5/2011 của Bộ Nông nghiệp và PTNT hướng dẫn thực hiện khai thác, tận thu gỗ và lâm sản ngoài gỗ.
3. Rừng trồng bằng vốn ngân sách nhà nước
a) Rừng trồng sản xuất hoặc rừng đặc dụng, rừng phòng hộ được trồng bằng nguồn vốn của Chương trình 327 trước đây và nguồn vốn đầu tư trồng rừng từ ngân sách nhà nước thuộc Dự án trồng mới 5 triệu ha rừng, nay quy hoạch là rừng sản xuất, khi khai thác sản phẩm rừng trồng chủ rừng phải nộp cho ngân sách xã số tiền tương đương với 80 kg thóc/ha/chu kỳ rừng trồng, để xây dựng Quỹ phát triển rừng xã và Quỹ phát triển rừng thôn, bản, trong đó trích nộp cho mỗi quỹ là 50%.
b) Diện tích rừng sản xuất do hộ gia đình, cá nhân và cộng đồng nhận khoán của các Ban Quản lý rừng đặc dụng, phòng hộ hoặc doanh nghiệp quôc doanh (gọi tắt là bên giao khoán) thì chủ rừng nộp số tiền theo quy định tại điểm a, khoản 3 Điều này cho bên giao khoán. Ngoài ra chủ rừng không phải nộp thêm bất cứ khoản gì cho bên giao khoán.
c) Sau khi khai thác rừng trồng, trong vòng 12 tháng, chủ rừng phải tự tổ chức trồng lại rừng theo quy định.
d) Chủ rừng đã nhận tiền hỗ trợ của nhà nước để trồng rừng, nếu sau 4 năm mà rừng không đạt tiêu chuẩn theo quy định của nhà nước thì chủ rừng phải tự bỏ vốn để trồng lại rừng hoặc phải hoàn trả lại cho ngân sách nhà nước số tiền đã nhận hỗ trợ và cộng với lãi suất thương mại tại thời điểm thu hồi.
d) Trường hợp mất rừng do nguyên nhân bất khả kháng như thiên tai, hỏa hoạn, sâu bệnh hại được xác định theo đúng quy định của Bộ Nông nghiệp và PTNT thì người trồng rừng không phải hoàn trả số tiền đã nhận hỗ trợ.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 10. Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
a) Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành có liên quan chịu trách nhiệm thẩm định về nội dung, định mức kỹ thuật thực hiện chính sách hỗ trợ.
b) Hàng năm lập kế hoạch về khối lượng nhiệm vụ, dự toán nhu cầu kinh phí hỗ trợ thực hiện chính sách lâm nghiệp gửi Sở Tài chính để tổng hợp.
c) Phối hợp với các sở: Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan liên quan để thống nhất lồng ghép các nguồn vốn thực hiện chính sách đảm bảo đúng mục đích, tiết kiệm và hiệu quả.
d) Hướng dẫn về quy mô, tiêu chí, tiêu chuẩn kỹ thuật chuyên ngành đảm bảo thực hiện chính sách thiết thực, hiệu quả
đ) Hàng năm tổng hợp, kiểm tra đánh giá tình hình thực hiện, tính hiệu quả của chính sách khuyến khích phát triển sản xuất lâm nghiệp báo cáo UBND tỉnh.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Tài chính tham mưu UBND tỉnh xem xét, quyết định việc lồng ghép các nguồn vốn đầu tư để thực hiện các chính sách hàng năm.
b) Chủ trì, thẩm định các dự án đầu tư sử dụng nguồn kinh phí từ các Chương trình mục tiêu Quốc gia hỗ trợ thực hiện chính sách trình UBND tỉnh xem xét, quyết định.
c) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính cân đối, bố trí các nguồn vốn đầu tư, đảm bảo đủ kinh phí thực hiện chính sách theo kế hoạch hàng năm.
3. Sở Tài chính
a) Chủ trì, thẩm định dự toán kinh phí thuộc các nguồn vốn sự nghiệp, trình UBND tỉnh xem xét, quyết định phê duyệt và giao dự toán kinh phí thực hiện chính sách cho các cơ quan, đơn vị và UBND các huyện, thành phố.
b) Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Kế hoạch và Đầu tư ban hành văn bản hướng dẫn thực hiện chính sách đảm bảo đúng trình tự, thủ tục quy định.
4. Sở Tài nguyên và Môi trường phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xây dựng kế hoạch quản lý sử dụng đất lâm nghiệp hàng năm phù hợp với quy hoạch sử dụng đất chung của toàn tỉnh; tổ chức giao đất, cho thuê đất theo thẩm quyền và kiểm tra, giám sát việc quản lý, sử dụng đất lâm nghiệp của các thành phần kinh tế được giao, khoán và cho thuê đất.
5. UBND các huyện, thành phố
a) Tuyên truyền, phổ biến cho nhân dân trên địa bàn hiểu và triển khai thực hiện tốt chính sách này. Hướng dẫn các xã, phường, thị trấn xây dựng kế hoạch, lập dự án sản xuất lâm nghiệp và phê duyệt các dự án theo thẩm quyền. Huy động các nguồn lực của địa phương và trong nhân dân để triển khai thực hiện hiệu quả kế hoạch, dự án đã được duyệt.
b) Hàng năm lập dự toán kinh phí thực hiện chính sách lâm nghiệp gửi Sở Nông nghiệp và PTNT để tổng hợp, thống nhất với Sở Tài chính báo cáo UBND tỉnh.
c) Chủ động cân đối, bố trí ngân sách huyện, thành phố hàng năm lồng ghép với các nguồn vốn hỗ trợ của tỉnh để thực hiện chính sách theo quy định.
d) Quản lý, cấp phát và thanh quyết toán nguồn kinh phí thực hiện chính sách lâm nghiệp hàng năm theo đúng quy định.
đ) Phối hợp với các cấp, các ngành kiểm tra, giám sát; định kỳ hàng quý tổng hợp báo cáo tiến độ, kết quả thực hiện chính sách trên địa bàn về Sở Nông nghiệp và PTNT.
6. UBND các xã, phường, thị trấn
a) Chịu trách nhiệm tuyên truyền, phổ biến cho nhân dân trên địa bàn hiểu và triển khai thực hiện tốt chính sách này.
b) Phối hợp với các cơ quan chuyên môn tổ chức quản lý, bảo vệ và phát triển rừng trên địa bàn theo các quy định, chính sách hiện hành.
Điều 11. Các chủ rừng phải thực hiện việc sản xuất, kinh doanh đúng mục đích sử dụng đất theo dự án, phương án được cấp có thẩm quyền phê duyệt; chấp hành nghiêm chỉnh các quy trình, quy phạm kỹ thuật; trình tự, thủ tục về đầu tư; về phòng cháy, chữa cháy rừng theo quy định hiện hành.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 12. Các tổ chức kinh tế - xã hội và các chủ rừng thực hiện tốt quy định về chính sách khuyến khích phát triển sản xuất lâm nghiệp được khen thưởng; tổ chức, chủ rừng nào vi phạm, tùy theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 13. Trong quá trình tổ chức thực hiện Quy định này, nếu có khó khăn, vướng mắc kịp thời báo cáo bằng văn bản gửi về Sở Nông nghiệp và PTNT để tổng hợp, thống nhất với các ngành chức năng để trình UBND tỉnh xem xét, quyết định./.