Quyết định số 18/2012/QĐ-UBND ngày 06/07/2012 Về Quy định quản lý, tổ chức thực hiện chính sách hỗ trợ người lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài giai đoạn 2012-2015 theo Nghị quyết 37/2011/NQ-HĐND do Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc ban hành (Văn bản hết hiệu lực)
- Số hiệu văn bản: 18/2012/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Cơ quan ban hành: Tỉnh Vĩnh Phúc
- Ngày ban hành: 06-07-2012
- Ngày có hiệu lực: 16-07-2012
- Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 14-03-2014
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
- Thời gian duy trì hiệu lực: 606 ngày (1 năm 8 tháng 1 ngày)
- Ngày hết hiệu lực: 14-03-2014
- Ngôn ngữ:
- Định dạng văn bản hiện có:
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 18/2012/QĐ-UBND | Vĩnh Phúc, ngày 06 tháng 7 năm 2012 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ, TỔ CHỨC THỰC HIỆN MỘT SỐ CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ NGƯỜI LAO ĐỘNG ĐI LÀM VIỆC CÓ THỜI HẠN Ở NƯỚC NGOÀI GIAI ĐOẠN 2012-2015 THEO NGHỊ QUYẾT SỐ 37/2011/NQ-HĐND NGÀY 19/12/2011 CỦA HĐND TỈNH VĨNH PHÚC
UỶ BAN NHÂN DÂN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị quyết số 37/2011/NQ-HĐND ngày 19/12/2011 của Hội đồng nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc về một số chính sách hỗ trợ dạy nghề, giải quyết việc làm và giảm nghèo giai đoạn 2012-2015;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Lao động-Thương binh và Xã hội tại Tờ trình số: 51 /TTr-LĐTBXH ngày 5/7/2012,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về quản lý, tổ chức thực hiện một số chính sách hỗ trợ người lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài giai đoạn 2012-2015 theo Nghị quyết số 37/2011/NQ-HĐND ngày 19/12/2011 của HĐND tỉnh Vĩnh Phúc.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở, Ngành: Lao động - Thương binh và Xã hội, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Nội vụ, Tư pháp; Trưởng Ban Quản lý các khu công nghiệp; Giám đốc Ngân hàng Chính sách Xã hội tỉnh, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành, thị và Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. UỶ BAN NHÂN DÂN |
QUY ĐỊNH
QUẢN LÝ, TỔ CHỨC THỰC HIỆN MỘT SỐ CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ NGƯỜI LAO ĐỘNG ĐI LÀM VIỆC CÓ THỜI HẠN Ở NƯỚC NGOÀI GIAI ĐOẠN 2012-2015 THEO NGHỊ QUYẾT 37/2011/NQ-HĐND NGÀY 19/12/2011 CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 18/2012/QĐ-UBND ngày 06 tháng 7 năm 2012 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định về đối tượng, nguyên tắc, nội dung và mức hỗ trợ; trình tự thủ tục, hồ sơ hỗ trợ; phương thức cấp phát và thanh quyết toán kinh phí hỗ trợ người lao động tỉnh Vĩnh Phúc đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài theo hợp đồng theo Nghị quyết số 37/2011/NQ-HĐND ngày 19/12/2011 của HĐND tỉnh Vĩnh Phúc.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Quy định này chỉ áp dụng cho người lao động có hộ khẩu thường trú tại Vĩnh Phúc từ đủ 6 tháng trở lên và hiện đang sinh sống tại Vĩnh Phúc; ưu tiên các đối tượng thuộc diện hưởng chính sách ưu đãi người có công với cách mạng, người thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, người thuộc hộ gia đình bị thu hồi đất nông nghiệp.
Điều 3. Nguyên tắc hỗ trợ, thời gian áp dụng
1. Đúng đối tượng, trình tự, thủ tục quy định và trong kế hoạch được giao.
2. Người lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài theo hợp đồng theo Quy định này chỉ được hỗ trợ một lần.
3.Thời gian áp dụng: kể từ ngày Quyết định này có hiệu lực đến ngày 31/12/2015.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Mục 1. HỖ TRỢ HỌC NGOẠI NGỮ VÀ GIÁO DỤC ĐỊNH HƯỚNG
Điều 4. Đối tượng, mức, thời gian hỗ trợ
Đối tượng hỗ trợ
a) Người được doanh nghiệp hoặc chi nhánh của doanh nghiệp dịch vụ (dưới đây được viết là doanh nghiệp dịch vụ) tuyển chọn đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài theo giấy phép của Bộ Lao động-TB&XH;
b) Người đã ký kết hợp đồng cá nhân với đối tác nước ngoài (theo quy định của Bộ Lao động-TB&XH);
c) Người đi làm việc có thời hạn tại Hàn Quốc theo Chương trình EPS.
2. Điều kiện hỗ trợ: Sau khi người lao động đã được xuất cảnh đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài.
3. Mức hỗ trợ : Hỗ trợ chi phí học tập 2 triệu đồng/người/khóa học; Hỗ trợ tiền ăn 20.000 đồng/người/ngày trong thời gian thực học.
4. Thời gian hỗ trợ: Theo thời gian thực học nhưng không quá 3 tháng.
Điều 5. Hồ sơ, trình tự, thủ tục hỗ trợ
1. Hồ sơ đề nghị hỗ trợ gồm:
a) Đơn đề nghị cấp tiền hỗ trợ (theo mẫu số 01) có xác nhận của UBND cấp xã nơi cư trú (trường hợp đơn đề nghị hỗ trợ không phải do người lao động viết thì UBND cấp xã nơi người lao động cư trú xác nhận rõ quan hệ của người viết đơn với người lao động đi xuất khẩu):
- Đối với trường hợp được doanh nghiệp dịch vụ tuyển chọn thì đơn đề nghị cấp tiền hỗ trợ phải có xác nhận của doanh nghiệp dịch vụ.
- Đối với trường hợp người lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài theo hợp đồng cá nhân thì phải có giấy xác nhận đăng ký hợp đồng cá nhân do Sở Lao động-TB&XH cấp kèm theo đơn đề nghị hỗ trợ.
- Đối với trường hợp người lao động đi làm việc có thời hạn tại Hàn Quốc theo chương trình EPS thì phải có chứng từ nộp các khoản chi phí theo thông báo của Trung tâm lao động ngoài nước-Bộ Lao động-TB&XH trước khi xuất cảnh kèm theo đơn đề nghị hỗ trợ.
b) Bản sao chứng thực: chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức cần thiết (theo mẫu do Bộ Lao động-TB&XH ban hành) do đơn vị bồi dưỡng ngoại ngữ, giáo dục định hướng (được thành lập theo quy định của Bộ Lao động-TB&XH) cấp.
c) Bản sao chứng thực hợp đồng đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài ký giữa người lao động với doanh nghiệp dịch vụ (đối với trường hợp người lao động được doanh nghiệp tuyển chọn đi xuất khẩu lao động) hoặc hợp đồng cá nhân (đối với trường hợp người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng cá nhân) hoặc hợp đồng lao động chuẩn (đối với các trường hợp đi làm việc có thời hạn tại Hàn Quốc theo chương trình EPS).
d) Phiếu tiếp nhận hồ sơ của UBND cấp xã (theo mẫu);
2. Trình tự, thủ tục hỗ trợ:
a) Trong vòng 60 ngày kể từ ngày ký hợp đồng với doanh nghiệp, người lao động hoặc gia đình người lao động phải nộp 02 bộ hồ sơ đề nghị hỗ trợ cho UBND cấp xã nơi cư trú. Nếu quá thời gian nêu trên mà gia đình người lao động không nộp hồ sơ cho UBND cấp xã nơi cư trú thì không được xem xét hỗ trợ.
b) UBND cấp xã nơi người lao động cư trú tiếp nhận hồ sơ đề nghị hỗ trợ của người lao động hoặc gia đình người lao động có phiếu tiếp nhận hồ sơ. UBND cấp xã tổng hợp danh sách (biểu số 01) kèm theo công văn và hồ sơ đề nghị hỗ trợ của từng người lao động gửi Phòng Lao động-TBXH cấp huyện trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ.
c) Phòng Lao động-TBXH cấp huyện tiếp nhận công văn, danh sách kèm hồ sơ đề nghị hỗ trợ của UBND cấp xã; tổ chức thẩm định, phối hợp với phòng Tài chính-Kế hoạch huyện lập Tờ trình trình Chủ tịch UBND cấp huyện Quyết định cấp kinh phí (theo mẫu số 02 và biểu số 02) trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ các văn bản nêu trên.
d) Trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ, Tờ trình đề nghị cấp kinh phí hỗ trợ học ngoại ngữ, giáo dục định hướng cho người đi xuất khẩu lao động của Phòng Lao động-TB&XH trình, Chủ tịch UBND cấp huyện ra Quyết định cấp kinh phí hỗ trợ.
Điều 6. Cấp phát và thanh quyết toán
1. Trong vòng 10 ngày kể từ ngày UBND cấp huyện có Quyết định cấp kinh phí, Phòng Tài chính-Kế hoạch cấp huyện làm thủ tục chuyển tiền kèm theo danh sách cho UBND cấp xã thực hiện chi trả.
2. Trong vòng 05 ngày kể từ ngày tiếp nhận kinh phí và quyết định cấp kinh phí kèm theo danh sách của Phòng Tài chính-Kế hoạch cấp huyện gửi về, UBND cấp xã lập Bảng thanh toán, tổ chức chi trả kinh phí hỗ trợ cho gia đình người lao động. Trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày hoàn thành việc chi trả phải thanh quyết toán với Phòng Tài chính-Kế hoạch theo quy định hiện hành.
Mục 2. HỖ TRỢ VAY VỐN ĐI LÀM VIỆC CÓ THỜI HẠN Ở NƯỚC NGOÀI THEO HỢP ĐỒNG
Điều 7. Đối tượng và mức vay vốn
1. Người có công với cách mạng theo quy định tại Nghị định số 54/2006/NĐ-CP ngày 26/6/2006 của Chính phủ về việc hướng dẫn thi hành một số điều của Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng và vợ hoặc chồng, con hợp pháp của người có công với cách mạng; Lao động thuộc hộ nghèo, cận nghèo, hộ bị thu hồi đất nông nghiệp được vay tối đa 100.000.000 đồng từ Quỹ giải quyết việc làm của tỉnh ủy thác qua Ngân hàng Chính sách xã hội; được hỗ trợ 100% lãi suất tiền vay theo hạn mức trong 12 tháng đầu.
2. Người đi xuất khẩu lao động ngoài đối tượng nêu tại khoản 1 Điều này được vay tối đa 60.000.000 đồng (sáu mươi triệu đồng) tại Ngân hàng Nông nghiệp & Phát triển nông thôn; được hỗ trợ lãi suất 30% lãi suất tiền vay theo hạn mức trong 12 tháng đầu.
Điều 8. Hồ sơ, trình tự, thủ tục vay vốn, trả vốn
Đối với đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 7 Quy định này thì hồ sơ, trình tự, thủ tục vay vốn, trả vốn thực hiện theo Quy chế quản lý và sử dụng Quỹ việc làm tỉnh Vĩnh Phúc.
Đối với đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 7 Quy định này thì hồ sơ, trình tự, thủ tục vay vốn, trả vốn thực hiện theo hướng dẫn của Ngân hàng Nông nghiệp&Phát triển nông thôn.
Điều 9. Thanh quyết toán tiền hỗ trợ lãi suất
Định kỳ vào ngày 01 tháng 12 hàng năm, Ngân hàng Nông nghiệp &Phát triển nông thôn Vĩnh Phúc căn cứ kết quả cho người lao động Vĩnh Phúc đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài theo hợp đồng vay lập hồ sơ đề nghị hỗ trợ lãi suất tiền vay gửi Sở Tài chính thẩm định, trình UBND tỉnh cấp hỗ trợ lãi suất cho Ngân hàng Nông nghiệp&Phát triển nông thôn.
Mục 3. TRÁCH NHIỆM PHỐI HỢP CỦA CÁC SỞ, NGÀNH, UBND CẤP HUYỆN VÀ UBND CẤP XÃ
Điều 10. Trách nhiệm của các Sở, ban, ngành.
1. Sở Lao động-TB&XH: Là cơ quan thường trực Ban chỉ đạo cấp tỉnh có trách nhiệm:
a) Chủ trì, xây dựng kế hoạch và dự toán kinh phí hỗ trợ người lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài theo hợp đồng từ UBND cấp huyện; phối hợp với Sở Tài chính, Sở Kế hoạch & Đầu tư thẩm định, tổng hợp xây dựng dự toán kinh phí trước ngày 30/9 hàng năm, trình UBND tỉnh quyết định;
b) Là cơ quan chủ trì, tiếp nhận các chương trình tuyển dụng lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài theo hợp đồng hàng năm của tỉnh; phối hợp để tuyển lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài và giáo dục định hướng; Hướng dẫn việc cấp thủ tục, hồ sơ cho người lao động đi xuất khẩu lao động qua UBND cấp huyện, xã.
c) Tham mưu giúp UBND tỉnh tổ chức tập huấn, triển khai thực hiện Nghị quyết 37/2011/NQ-HĐND và Quy định này trong phạm vi toàn tỉnh.
d) Định kỳ 6 tháng, năm và đột xuất tổng hợp tình hình thực hiện Quy định này báo cáo UBND tỉnh và Bộ Lao động - TB&XH.
2. Sở Kế hoạch & Đầu tư có trách nhiệm: Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động-TB&XH, Sở Tài chính tổng hợp kế hoạch, dự toán và cân đối kinh phí hỗ trợ người lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài theo hợp đồng hàng năm của UBND cấp huyện. Cân đối nguồn ngân sách, thẩm định trình UBND tỉnh phê duyệt.
3. Sở Tài chính có trách nhiệm:
a) Hướng dẫn UBND cấp huyện xây dựng dự toán kinh phí hỗ trợ người lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài theo hợp đồng theo Nghị quyết 37/NQ-HĐND hàng năm.
b) Cấp phát kinh phí hỗ trợ người lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài theo hợp đồng theo kế hoạch hàng năm được UBND tỉnh phê duyệt.
c) Hướng dẫn, thanh quyết toán kinh phí hỗ trợ cho các đơn vị theo quy định hiện hành.
4. Sở Tư pháp có trách nhiệm: Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan thực hiện trợ giúp pháp lý nhằm tăng cường hỗ trợ để nhân dân hiểu và nắm được chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước về giải quyết việc làm.
5. Ngân hàng Chính sách xã hội; Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh: Chủ động tham mưu, chuẩn bị nguồn vốn, chịu trách nhiệm hướng dẫn và thực hiện cho vay vốn để giải quyết việc làm cho các đối tượng vay nêu tại Quy định này; Thực hiện thu hồi vốn theo quy định.
Điều 11. Trách nhiệm của UBND cấp huyện và UBND cấp xã
1. Ủy ban nhân dân cấp huyện:
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động-TB&XH chỉ đạo Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn xây dựng kế hoạch; Tổng hợp, xây dựng kế hoạch của UBND cấp huyện đưa lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài.
b)Chủ động phối hợp các cơ quan có liên quan ở các lĩnh vực, chỉ đạo triển khai, đánh giá, báo cáo kết quả thực hiện về tỉnh khi có yêu cầu.
2. Ủy ban nhân dân cấp xã:
a) Thành lập, kiện toàn Ban chỉ đạo cấp xã theo hướng dẫn của huyện.
b) Tuyên truyền, phổ biến các chính sách hỗ trợ lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài của tỉnh cho nhân dân trên địa bàn. Xây dựng kế hoạch, tổ chức triển khai, tổng hợp báo cáo tình hình và kết quả thực hiện về Ban chỉ đạo cấp huyện.
c) Hướng dẫn người lao động thuộc đối tượng được hỗ trợ theo Quy định này thực hiện trình tự, thủ tục làm hồ sơ hỗ trợ. Xác nhận đơn đề nghị hỗ trợ đúng đối tượng. Tổng hợp hồ sơ, lập danh sách người đề nghị hỗ trợ báo cáo cơ quan có thẩm quyền thẩm định.
d) Tiếp nhận kinh phí hỗ trợ, tổ chức chi trả kinh phí cho đối tượng được hỗ trợ và thanh quyết toán kinh phí kịp thời, đúng quy định.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 12. Chế độ thông tin, báo cáo
1. Định kỳ trước ngày 30 tháng 6 và trước ngày 31 tháng 12 hàng năm hoặc đột xuất theo yêu cầu của cấp có thẩm quyền UBND các huyện, thành, thị báo cáo kết quả hỗ trợ giải quyết việc làm theo Quy định này với Sở Lao động-TB&XH-cơ quan thường trực của Ban chỉ đạo cấp tỉnh để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh.
2. Hàng năm các cấp, các ngành liên quan tổ chức kiểm tra, sơ kết, đánh giá việc thực hiện Quy định này, kịp thời động viên, khen thưởng các tập thể, cá nhân có thành tích và khắc phục những tồn tại.
Điều 13. Điều khoản thi hành
1. Các văn bản dẫn chiếu để áp dụng trong Quy định này nếu được sửa đổi, bổ sung hay thay thế bằng văn bản mới thì sẽ được dẫn chiếu áp dụng theo các văn bản mới đó.
2. Các tổ chức, cá nhân do thực hiện không đúng Quy định này sẽ bị xử lý theo các quy định hiện hành của pháp luật./.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
|