cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Quyết định số 21/2012/QĐ-UBND ngày 28/06/2012 Sửa đổi Quy định về quản lý tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh Yên Bái kèm theo Quyết định 36/2006/QĐ-UBND (Văn bản hết hiệu lực)

  • Số hiệu văn bản: 21/2012/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Cơ quan ban hành: Tỉnh Yên Bái
  • Ngày ban hành: 28-06-2012
  • Ngày có hiệu lực: 08-07-2012
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 25-01-2015
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 931 ngày (2 năm 6 tháng 21 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 25-01-2015
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 25-01-2015, Quyết định số 21/2012/QĐ-UBND ngày 28/06/2012 Sửa đổi Quy định về quản lý tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh Yên Bái kèm theo Quyết định 36/2006/QĐ-UBND (Văn bản hết hiệu lực) bị bãi bỏ, thay thế bởi Quyết định số 03/2015/QĐ-UBND ngày 15/01/2015 Quy định về quản lý tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh Yên Bái”. Xem thêm Lược đồ.

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH YÊN BÁI
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 21/2012/QĐ-UBND

Yên Bái, ngày 28 tháng 6 năm 2012

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH YÊN BÁI BAN HÀNH KÈM THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 36/2006/QĐ-UBND NGÀY 25 THÁNG 01 NĂM 2006 CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI.

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;

Căn cứ Luật Tài nguyên nước ngày 20 tháng 5 năm 1998;

Căn cứ Nghị định số 179/1999/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 1999 của Chính phủ qui định việc thi hành Luật Tài nguyên nước;

Căn cứ Nghị định số 149/2004/NĐ-CP ngày 27 tháng 7 năm 2004 của Chính phủ quy định việc cấp phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước;

Căn cứ Nghị định số 38/2011/NĐ-CP ngày 26 tháng 5 năm 2011 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều quy định về thủ tục hành chính của Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004; Nghị định số 149/2004/NĐ-CP ngày 27 tháng 7 năm 2004 và Nghị định số 160/2005/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2005;

Căn cứ Thông tư số 02/2005/TT-BTNMT ngày 24 tháng 6 năm 2005 của Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn thực hiện Nghị định số 149/2004/NĐ-CP ngày 27 tháng 7 năm 2004 của Chính phủ;

Căn cứ Quyết định số 17/2006/QĐ-BTNMT ngày 12 tháng 10 năm 2006 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về việc cấp phép hành nghề khoan nước dưới đất;

Căn cứ Thông tư số 36/2011/TT-BTNMT ngày 15 tháng 9 năm 2011 của Bộ Tài nguyên và Môi trường sửa đổi, bổ sung quy định về việc cấp phép hành nghề khoan nước dưới đất ban hành kèm theo Quyết định số 17/2006/QĐ-BTNMT ngày 12 tháng 10 năm 2006 của Bộ Tài nguyên và Môi trường;

Căn cứ Quyết định số 07/2012/QĐ-UBND ngày 09/4/2012 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành quy định về trình tự, thủ tục xây dựng, thẩm định, ban hành văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Yên Bái;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 193/TTr-STNMT ngày 06 tháng 6 năm 2012 về việc ban hành Quyết định sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định về quản lý tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh Yên Bái ban hành kèm theo Quyết định số 36/2006/QĐ-UBND ngày 25 tháng 01 năm 2006 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Yên Bái,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định về quản lý tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh Yên Bái ban hành kèm theo Quyết định số 36/2006/QĐ-UBND ngày 25 tháng 01 năm 2006 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Yên Bái như sau:

1. Khoản 10 Điều 10 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Chủ giấy phép hành nghề khoan nước dưới đất có các quyền quy định tại Khoản 1 Điều 4 của Quy định về việc cấp phép hành nghề khoan nước dưới đất ban hành kèm theo Quyết định số 17/2006/QĐ-BTNMT Cụ thể, chủ giấy phép có các quyền sau đây:

a) Hoạt động hành nghề trên phạm vi cả nước theo yêu cầu của khách hàng;

b) Tham gia đấu thầu các công trình thăm dò, khai thác nước dưới đất theo quy định của pháp luật;

c) Được Nhà nước bảo hộ quyền, lợi ích hợp pháp quy định trong giấy phép;

d) Đề nghị cơ quan cấp phép gia hạn, điều chỉnh nội dung giấy phép, cấp lại giấy phép theo quy định;

đ) Khiếu nại, khởi kiện các hành vi vi phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình trong việc hành nghề khoan nước dưới đất theo quy định của pháp luật.”

2. Khoản 11 Điều 11 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“11. Chủ giấy phép hành nghề khoan nước dưới đất phải thực hiện các nghĩa vụ quy định tại Khoản 2 Điều 4 của Quy định về việc cấp phép hành nghề khoan nước dưới đất ban hành kèm theo Quyết định số 17/2006/QĐ-BTNMT Cụ thể, chủ giấy phép phải thực hiện các nghĩa vụ sau đây:

a) Hành nghề khoan nước dưới đất theo đúng nội dung được ghi trong giấy phép và các quy định có liên quan của pháp luật về tài nguyên nước;

b) Tuân thủ quy trình kỹ thuật khoan và các quy định về bảo vệ nước dưới đất; trường hợp gây sụt lún đất hoặc gây sự cố bất thường khác ảnh hưởng đến công trình xây dựng và đời sống những người trong khu vực thăm dò thì phải xử lý, khắc phục kịp thời, đồng thời báo cáo ngay tới chính quyền địa phương, Sở Tài nguyên và Môi trường sở tại và cơ quan cấp phép;

c) Thông báo bằng văn bản về vị trí, quy mô công trình khoan thăm dò, khoan khai thác nước dưới đất và thời gian dự kiến thi công cho Phòng Tài nguyên và Môi trường tại địa phương đặt công trình chậm nhất là bảy (07) ngày làm việc trước khi thi công;

d) Nộp phí thẩm định hồ sơ và lệ phí cấp phép; bồi thường thiệt hại do mình gây ra trong quá trình hành nghề theo quy định của pháp luật;

đ) Thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn lao động theo quy định;

e) Cung cấp đầy đủ và trung thực dữ liệu, thông tin về công trình thăm dò, khai thác nước dưới đất mà mình đã thi công khi cơ quan có thẩm quyền yêu cầu;

g) Thông báo bằng văn bản cho cơ quan cấp phép đối với trường hợp có sự thay đổi về địa chỉ thường trú, người chịu trách nhiệm chính về kỹ thuật, nội dung đăng ký hoạt động kinh doanh hoặc nhiệm vụ được giao theo quyết định của cấp có thẩm quyền so với hồ sơ đề nghị cấp phép. Thời gian thông báo chậm nhất là ba mươi (30) ngày kể từ ngày có sự thay đổi;

h) Trả lại giấy phép cho cơ quan cấp phép trong trường hợp không sử dụng. Chủ giấy phép đã trả lại giấy phép chỉ được xem xét cấp giấy phép mới (nếu có nhu cầu) sau một (01) năm, kể từ ngày trả lại giấy phép;

i) Hằng năm, trước ngày 15 tháng 12, báo cáo cơ quan đã thụ lý hồ sơ cấp phép về kết quả khoan thăm dò, khoan khai thác nước dưới đất (theo Mẫu số 03 quy định tại mục III Danh mục mẫu hồ sơ cấp phép kèm theo Quy định về việc cấp phép hành nghề khoan nước dưới đất ban hành kèm theo Quyết định số 17/2006/QĐ-BTNMT).”

3. Điều 12 được sửa đổi, bổ sung như sau:

Điều 12. Điều kiện để được cấp phép hành nghề khoan nước dưới đất:

Tổ chức, cá nhân hành nghề khoan nước dưới đất phải có đủ các điều kiện theo quy định tại Điều 6 của Quy định về việc cấp phép hành nghề khoan nước dưới đất ban hành kèm theo Quyết định số 17/2006/QĐ-BTNMT và Khoản 1 Điều 1 của Thông tư số 36/2011/TT-BTNMT Cụ thể như sau:

1. Có quyết định thành lập tổ chức của cấp có thẩm quyền hoặc giấy đăng ký hoạt động kinh doanh do cơ quan có thẩm quyền cấp, trong đó có nội dung hoạt động liên quan đến ngành nghề khoan thăm dò, khoan khai thác nước dưới đất.

2. Người đứng đầu tổ chức hoặc người chịu trách nhiệm chính về kỹ thuật của tổ chức, cá nhân hành nghề (sau đây gọi chung là người chịu trách nhiệm chính về kỹ thuật) phải đáp ứng các điều kiện sau:

a) Đối với hành nghề khoan nước dưới đất quy mô nhỏ:

- Có trình độ chuyên môn tốt nghiệp trung cấp trở lên thuộc các ngành địa chất, địa chất thủy văn, khoan và có ít nhất hai (02) năm kinh nghiệm trong lĩnh vực hành nghề; hoặc công nhân khoan có tay nghề bậc 3/7 hoặc tương đương trở lên và có ít nhất bốn (04) năm kinh nghiệm trong lĩnh vực hành nghề;

- Đã trực tiếp tham gia thiết kế, lập báo cáo hoặc thi công khoan ít nhất năm (05) công trình thăm dò, khai thác nước dưới đất.

b) Đối với hành nghề khoan nước dưới đất quy mô vừa:

- Có trình độ chuyên môn tốt nghiệp đại học trở lên thuộc các ngành địa chất, địa chất thủy văn, khoan và có ít nhất ba (03) năm kinh nghiệm trong lĩnh vực hành nghề; hoặc tốt nghiệp trung cấp trở lên thuộc các ngành địa chất, địa chất thủy văn, khoan và có ít nhất năm (05) năm kinh nghiệm trong lĩnh vực hành nghề;

- Đã trực tiếp tham gia lập đề án, báo cáo thăm dò, thiết kế hệ thống giếng khai thác hoặc chỉ đạo thi công ít nhất năm (05) công trình thăm dò, khai thác nước dưới đất có lưu lượng từ 200m3/ngày-đêm trở lên.

c) Đối với hành nghề khoan nước dưới đất quy mô lớn:

- Có trình độ chuyên môn tốt nghiệp đại học trở lên thuộc các ngành địa chất, địa chất thủy văn, khoan và có ít nhất bảy (07) năm kinh nghiệm trong lĩnh vực hành nghề;

- Đã trực tiếp tham gia lập đề án, báo cáo thăm dò, thiết kế hệ thống giếng khai thác hoặc chỉ đạo thi công ít nhất ba (03) công trình thăm dò, khai thác nước dưới đất có lưu lượng từ 3000m3/ngày đêm trở lên.

d) Người chịu trách nhiệm chính về kỹ thuật phải là người của tổ chức, cá nhân hành nghề hoặc có hợp đồng lao động với tổ chức, cá nhân hành nghề theo quy định của pháp luật về lao động. Trường hợp hợp đồng lao động là loại xác định thời hạn thì tại thời điểm nộp hồ sơ, thời hạn hiệu lực của hợp đồng lao động phải còn ít nhất là mười hai (12) tháng.

3. Máy khoan và các thiết bị thi công khoan phải bảo đảm có tính năng kỹ thuật phù hợp, đáp ứng yêu cầu đối với quy mô hành nghề và an toàn lao động theo quy định hiện hành.”

4. Khoản 3 Điều 13 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“3. Thời hạn của giấy phép khai thác, sử dụng nước dưới đất được thực hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 2 Nghị định số 38/2011/NĐ-CP. Cụ thể, thời hạn của giấy phép khai thác, sử dụng nước dưới đất không quá mười lăm (15) năm và được xem xét gia hạn nhiều lần, mỗi lần gia hạn không quá mười (10) năm. Đối với trường hợp nguồn nước đảm bảo khai thác ổn định lâu dài, thời hạn tối thiểu của giấy phép khai thác, sử dụng nước dưới đất là năm (05) năm.”

5. Khoản 5 Điều 13 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“5. Thời hạn của giấy phép hành nghề khoan nước dưới đất được thực hiện theo quy định tại Điều 7 của Quy định về việc cấp phép hành nghề khoan nước dưới đất ban hành kèm theo Quyết định số 17/2006/QĐ-BTNMT Cụ thể, thời hạn của giấy phép hành nghề khoan nước dưới đất là năm (05) năm và được xem xét gia hạn nhiều lần, mỗi lần gia hạn là ba (03) năm.”

6. Điểm e Khoản 2 Điều 19 được sửa đổi, bổ sung như sau:

Sửa đổi Điểm e Khoản 2 Điều 19 theo quy định Khoản 2, Điều 2 Nghị định số 38/2011/NĐ-CP như sau:

“đ) Bản sao có chứng thực hoặc bản sao chụp kèm theo bản chính để đối chiếu hoặc bản sao chụp có xác nhận của cơ quan, tổ chức đăng ký cấp phép của một trong các loại giấy tờ liên quan đến quyền sử dụng đất nơi đặt giếng khai thác như sau:

- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

- Các giấy tờ hợp lệ khác về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai.

Trường hợp đất nơi đặt giếng khai thác không thuộc quyền sử dụng đất của tổ chức, cá nhân đề nghị cấp phép thì phải có văn bản thỏa thuận cho sử dụng đất giữa tổ chức, cá nhân khai thác với tổ chức, cá nhân đang có quyền sử dụng đất.”

7. Khoản 6 Điều 19 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“6. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép hành nghề khoan nước dưới đất thực hiện theo quy định tại Điểm a, Khoản 2, Điều 1 Thông tư số 36/2011/TT-BTNMT Cụ thể, hồ sơ bao gồm:

a) Đơn đề nghị cấp phép hành nghề khoan nước dưới đất (theo Mẫu số 01a-M ban hành kèm theo Thông tư 36/2011/TT-BTNMT);

b) Quyết định thành lập tổ chức hoặc giấy đăng ký hoạt động kinh doanh của tổ chức, cá nhân đề nghị cấp phép (Bản sao có chứng thực hoặc Bản sao chụp có xác nhận của cơ quan cấp; trường hợp chỉ có Bản sao chụp thì phải kèm Bản chính để đối chiếu);

c) Văn bằng, chứng chỉ của người chịu trách nhiệm chính về kỹ thuật (Bản sao có chứng thực hoặc Bản sao chụp có xác nhận của cơ quan cấp, trường hợp chỉ có Bản sao chụp thì phải kèm Bản chính để đối chiếu) và hợp đồng lao động đối với trường hợp tổ chức, cá nhân đề nghị cấp phép hợp đồng lao động với người chịu trách nhiệm chính về kỹ thuật;

d) Bản khai kinh nghiệm chuyên môn trong hoạt động khoan thăm dò, khoan khai thác nước dưới đất của người chịu trách nhiệm chính về kỹ thuật của tổ chức, cá nhân đề nghị cấp phép (theo Mẫu số 01c quy định tại mục I Danh mục mẫu hồ sơ cấp phép kèm theo Quy định về việc cấp phép hành nghề khoan nước dưới đất ban hành kèm theo Quyết định số 17/2006/QĐ-BTNMT).”

8. Khoản 7 Điều 19 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“7. Hồ sơ đề nghị gia hạn, thay đổi thời hạn, điều chỉnh nội dung giấy phép hành nghề khoan nước dưới đất thực hiện theo quy định tại Khoản 3, Điều 1 Thông tư số 36/2011/TT-BTNMT Cụ thể, hồ sơ gồm:

a) Đơn đề nghị gia hạn, điều chỉnh nội dung giấy phép hành nghề khoan nước dưới đất (theo Mẫu số 02a-M ban hành kèm theo Thông tư 36/2011/TT-BTNMT);

b) Bản sao giấy phép đã được cấp;

c) Bảng tổng hợp các công trình khoan thăm dò, khoan khai thác nước dưới đất do tổ chức, cá nhân thực hiện trong thời gian sử dụng giấy phép đã được cấp (theo Mẫu số 02b quy định tại mục II Danh mục mẫu hồ sơ cấp phép kèm theo Quy định về việc cấp phép hành nghề khoan nước dưới đất ban hành kèm theo Quyết định số 17/2006/QĐ-BTNMT);

d) Đối với trường hợp đề nghị gia hạn giấy phép mà có sự thay đổi người chịu trách nhiệm chính về kỹ thuật thì ngoài những tài liệu quy định tại các điểm a, b và c của khoản này, hồ sơ đề nghị gia hạn giấy phép còn bao gồm:

- Văn bằng, chứng chỉ của người chịu trách nhiệm chính về kỹ thuật (Bản sao có chứng thực hoặc Bản sao chụp có xác nhận của cơ quan cấp, trường hợp chỉ có Bản sao chụp thì phải kèm Bản chính để đối chiếu) và hợp đồng lao động đối với trường hợp tổ chức, cá nhân đề nghị cấp phép hợp đồng lao động với người chịu trách nhiệm chính về kỹ thuật;

- Bản khai kinh nghiệm chuyên môn của người chịu trách nhiệm chính về kỹ thuật (theo Mẫu số 01c quy định tại mục I Danh mục mẫu hồ sơ cấp phép kèm theo Quy định về việc cấp phép hành nghề khoan nước dưới đất ban hành kèm theo Quyết định số 17/2006/QĐ-BTNMT).”.

9. Khoản 8 Điều 19 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“8. Mẫu hồ sơ đề nghị cấp, gia hạn, thay đổi thời hạn, điều chỉnh nội dung giấy phép hoạt động về tài nguyên nước thực hiện theo quy định như sau:

a) Mẫu hồ sơ đề nghị cấp giấy phép thăm dò nước dưới đất bao gồm các mẫu số 01/NDĐ, 02/NDĐ, 03/NDĐ, 04/NDĐ quy định tại mục I Danh mục mẫu hồ sơ cấp phép ban hành kèm theo Thông tư số 02/2005/TT-BTNMT;

b) Mẫu hồ sơ đề nghị cấp giấy phép khai thác nước dưới đất bao gồm các mẫu số 05/NDĐ, 07/NDĐ, 08/NDĐ, 09/NDĐ, 10/NDĐ quy định tại mục II Danh mục mẫu hồ sơ cấp phép ban hành kèm theo Thông tư số 02/2005/TT-BTNMT;

c) Mẫu hồ sơ đề nghị cấp giấy phép khai thác sử dụng nước mặt bao gồm các mẫu số 01/NM, 02/NM, 03/NM quy định tại mục III Danh mục mẫu hồ sơ cấp phép ban hành kèm theo Thông tư số 02/2005/TT-BTNMT;

d) Mẫu hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xả nước thải vào nguồn nước bao gồm các mẫu số 01/XNT, 02/XNT, 03/XNT quy định tại mục IV Danh mục mẫu hồ sơ cấp phép ban hành kèm theo Thông tư số 02/2005/TT-BTNMT;

đ) Mẫu hồ sơ đề nghị gia hạn, điều chỉnh nội dung giấy phép thăm dò nước dưới đất bao gồm các mẫu số 01-a/GĐNDĐ, 01-b/GĐNDĐ, 01-c/GĐNDĐ quy định tại mục V Danh mục mẫu hồ sơ cấp phép ban hành kèm theo Thông tư số 02/2005/TT-BTNMT;

e) Mẫu hồ sơ đề nghị gia hạn, điều chỉnh nội dung giấy phép khai thác nước dưới đất bao gồm các mẫu số 02-a/GĐNDĐ, 02-b/GĐNDĐ, 02-c/GĐNDĐ quy định tại mục V Danh mục mẫu hồ sơ cấp phép ban hành kèm theo Thông tư số 02/2005/TT-BTNMT;

g) Mẫu hồ sơ đề nghị gia hạn, điều chỉnh nội dung giấy phép khai thác sử dụng nước mặt bao gồm các mẫu số 03-a/GĐNM, 03-b/GĐNM, 03-c/GĐNM quy định tại mục V Danh mục mẫu hồ sơ cấp phép ban hành kèm theo Thông tư số 02/2005/TT-BTNMT;

h) Mẫu hồ sơ đề nghị gia hạn, điều chỉnh nội dung giấy phép xả nước thải vào nguồn nước bao gồm các mẫu số 04-a/GĐXNT, 04-b/GĐXNT, 04-c/GĐXNT quy định tại mục V Danh mục mẫu hồ sơ cấp phép ban hành kèm theo Thông tư số 02/2005/TT-BTNMT;

i) Mẫu hồ sơ đề nghị cấp giấy phép hành nghề khoan nước dưới đất bao gồm mẫu đơn số 01a – M ban hành kèm theo Thông tư 36/2011/TT-BTNMT và mẫu số 01c quy định tại mục I Danh mục mẫu hồ sơ cấp phép kèm theo Quy định về việc cấp phép hành nghề khoan nước dưới đất ban hành kèm theo Quyết định số 17/2006/QĐ-BTNMT;

k) Mẫu hồ sơ đề nghị gia hạn, điều chỉnh nội dung giấy phép hành nghề khoan nước dưới đất bao gồm mẫu số 02a-M ban hành kèm theo Thông tư 36/2011/TT-BTNMT; mẫu số 02b quy định tại mục II Danh mục mẫu hồ sơ cấp phép kèm theo Quy định về việc cấp phép hành nghề khoan nước dưới đất ban hành kèm theo Quyết định số 17/2006/QĐ-BTNMT và mẫu số 01c quy định tại mục I Danh mục mẫu hồ sơ cấp phép kèm theo Quy định về việc cấp phép hành nghề khoan nước dưới đất ban hành kèm theo Quyết định số 17/2006/QĐ-BTNMT (đối với trường hợp có sự thay đổi về người chịu trách nhiệm chính về kỹ thuật);

l) Mẫu đơn đề nghị cấp lại giấy phép hành nghề khoan nước dưới đất thực hiện theo mẫu số 02đ quy định tại mục II Danh mục mẫu hồ sơ cấp phép kèm theo Quy định về việc cấp phép hành nghề khoan nước dưới đất ban hành kèm theo Quyết định số 17/2006/QĐ-BTNMT.”

10. Điều 20 được sửa đổi, bổ sung như sau:

Điều 20: Trình tự cấp giấy phép hoạt động về tài nguyên nước:

1. Trình tự cấp giấy phép hoạt động về tài nguyên nước thực hiện theo quy định tại Điểm 3 Mục II Thông tư số 02/2005/TT-BTNMT và Khoản 2, Khoản 3 Điều 13 của Quy định về việc cấp phép hành nghề khoan nước dưới đất ban hành kèm theo Quyết định số 17/2006/QĐ-BTNMT và Điểm b Khoản 2, Điều 1 của Thông tư số 36/2011/TT-BTNMT Quy định này hướng dẫn rõ thêm như sau:

a) Tiếp nhận hồ sơ:

Tổ chức, cá nhân xin cấp giấy phép hoạt động về tài nguyên nước nộp hai (02) bộ hồ sơ trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện đến cơ quan thụ lý hồ sơ cấp phép là Sở Tài nguyên và Môi trường đối với các trường hợp thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân tỉnh (quy định tại khoản 2 Điều 13 Nghị định số 149/2004/NĐ-CP) hoặc Cục Quản lý tài nguyên nước đối với các trường hợp thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường (Quy định tại Khoản 1 Điều 13 Nghị định số 149/2004/NĐ-CP) Trường hợp cơ quan thụ lý hồ sơ là Cục Quản lý tài nguyên nước thì phải sao gửi một (01) bộ hồ sơ tới Sở Tài nguyên và Môi trường.

b) Thời hạn kiểm tra tính đầy đủ, hợp lệ của hồ sơ:

b.1. Thời gian kiểm tra tính đầy đủ, hợp lệ của hồ sơ đề nghị cấp phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước không quá năm (05) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị;

b.2. Thời gian kiểm tra tính đầy đủ, hợp lệ của hồ sơ đề nghị cấp phép hành nghề khoan nước dưới đất không quá ba (03) ngày làm việc từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị.

c) Thời hạn thẩm định hồ sơ (tính từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ) đối với các hồ sơ đề nghị cấp phép thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân tỉnh do Sở Tài nguyên và Môi trường thụ lý như sau:

c.1. Thời hạn thẩm định hồ sơ đề nghị cấp giấy phép thăm dò nước dưới đất là mười lăm (15) ngày làm việc;

c.2. Thời hạn thẩm định hồ sơ đề nghị cấp giấy phép khai thác, sử dụng nước dưới đất là mười lăm (15) ngày làm việc đối với trường hợp đã có giếng khai thác. Trường hợp chưa có giếng khai thác thì thời hạn thẩm định và trình Uỷ ban nhân dân tỉnh ra văn bản cho phép thi công giếng khai thác là mười (10) ngày làm việc;

c.3. Thời hạn thẩm định hồ sơ đề nghị cấp giấy phép khai thác, sử dụng nước mặt là ba mươi (30) ngày làm việc;

c.4. Thời gian thẩm định hồ sơ cấp giấy phép xả nước thải vào nguồn nước là ba mươi (30) ngày làm việc;

c.5. Thời hạn thẩm định hồ sơ đề nghị cấp giấy phép hành nghề khoan nước dưới đất là mười lăm (15) ngày làm việc.

d) Trả kết quả cấp phép:

Giấy phép đã cấp được trả trực tiếp cho tổ chức, cá nhân đề nghị cấp phép tại Bộ phận một cửa của Sở Tài nguyên và Môi trường hoặc gửi qua đường bưu điện.

Tổ chức cá nhân được cấp giấy phép hoạt động tài nguyên nước có trách nhiệm nộp lệ phí cấp phép và nhận biên lai thu phí tại Bộ phận một cửa của Sở Tài nguyên và Môi trường.

2. Trình tự thủ tục gia hạn, thay đổi thời hạn, điều chỉnh nội dung giấy phép hoạt động về tài nguyên nước thực hiện theo quy định tại Điểm 4 Mục II Thông tư số 02/2005/TT-BTNMT; Khoản 2, Điều 14 của Quy định về việc cấp phép hành nghề khoan nước dưới đất ban hành kèm theo Quyết định số 17/2006/QĐ-BTNMT và Khoản 3, Điều 1 của Thông tư số 36/2011/TT-BTNMT. Quy định này hướng dẫn rõ thêm như sau:

a) Tiếp nhận hồ sơ:

Thực hiện như quy định tại Điểm a, Khoản 1 Điều này.

b) Thời hạn kiểm tra hồ sơ:

b.1. Thời gian kiểm tra tính đầy đủ, hợp lệ của hồ sơ đề nghị gia hạn, thay đổi thời hạn, điều chỉnh nội dung giấy phép hoạt động thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước không quá năm (05) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị;

b.2. Thời gian kiểm tra tính đầy đủ, hợp lệ của hồ sơ đề nghị gia hạn, thay đổi thời hạn, điều chỉnh nội dung giấy phép hoạt động hành nghề khoan nước dưới đất không quá ba (03) ngày làm việc từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị.

c) Thời hạn thẩm định hồ sơ (tính từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ) đối với các hồ sơ đề nghị gia hạn, thay đổi thời hạn, điều chỉnh nội dung giấy phép hoạt động về tài nguyên nước thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân tỉnh do Sở Tài nguyên và Môi trường thụ lý như sau:

c.1. Thời hạn thẩm định hồ sơ đề nghị gia hạn, thay đổi thời hạn, điều chỉnh nội dung giấy phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước nước dưới đất là hai mươi (20) ngày làm việc;

c.2. Thời hạn thẩm định hồ sơ đề nghị gia hạn, thay đổi thời hạn, điều chỉnh nội dung giấy phép hành nghề khoan nước dưới đất không quá mười (10) ngày làm việc.

d) Trả kết quả cấp phép:

Giấy phép đã cấp được trả trực tiếp cho tổ chức, cá nhân đề nghị cấp phép tại Bộ phận một cửa của Sở Tài nguyên và Môi trường hoặc gửi qua đường bưu điện.

Tổ chức cá nhân được gia hạn, thay đổi thời hạn, điều chỉnh nội dung giấy phép hoạt động tài nguyên nước có trách nhiệm nộp lệ phí cấp phép và nhận biên lai thu phí tại Bộ phận một cửa của Sở Tài nguyên và Môi trường.

Điều 2. Bãi bỏ Điểm c, Khoản 1 và Điểm b, Khoản 2 Điều 19 của Quy định về quản lý tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh Yên Bái ban hành kèm theo Quyết định số 36/2006/QĐ-UBND ngày 25 tháng 01 năm 2006 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Yên Bái.

Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.

Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã; các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Như Điều 4;
- Chính phủ;
- Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Cục Kiểm tra văn bản Bộ Tư Pháp;
- TT Tỉnh ủy;
- TT HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Sở Tư pháp;
- HĐND, UBND các huyện, thành phố, thị xã;
- Chánh, phó Văn phòng (TNMT) UBND tỉnh;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- Phòng CNTT – Công báo tỉnh;
- Lưu: HC, TNMT, CT, TH.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH




Phạm Duy Cường