cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Quyết định số 40/2012/QĐ-UBND ngày 11/06/2012 Về Quy định Quản lý thức ăn chăn nuôi trên địa bàn tỉnh Nghệ An

  • Số hiệu văn bản: 40/2012/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Cơ quan ban hành: Tỉnh Nghệ An
  • Ngày ban hành: 11-06-2012
  • Ngày có hiệu lực: 21-06-2012
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 22-01-2020
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 2771 ngày (7 năm 7 tháng 6 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 22-01-2020
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 22-01-2020, Quyết định số 40/2012/QĐ-UBND ngày 11/06/2012 Về Quy định Quản lý thức ăn chăn nuôi trên địa bàn tỉnh Nghệ An bị bãi bỏ, thay thế bởi Quyết định số 249/QĐ-UBND ngày 22/01/2020 Công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành hết hiệu lực thi hành toàn bộ và một phần”. Xem thêm Lược đồ.

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH NGHỆ AN
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 40/2012/QĐ-UBND

Nghệ An, ngày 11 tháng 6 năm 2012

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ THỨC ĂN CHĂN NUÔI TRÊ-N ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;

Căn cứ Nghị định số 08/2010/NĐ-CP ngày 05/02/2010 của Chính phủ về quản lý thức ăn chăn nuôi;

Căn cứ Nghị định số 08/2011/NĐ-CP ngày 25/01/2011 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính về thức ăn chăn nuôi;

Căn cứ Quyết định số 03/2007/QĐ-NN ngày 19/01/2007 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp & PTNT về việc ban hành Quy định về công bố tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm, hàng hoá đặc thù chuyên ngành nông nghiệp;

Căn cứ các Thông tư của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: số 83/2009/TT-BNNPTNT ngày 25/12/2009 về hướng dẫn về hoạt động chứng nhận hợp quy, công bố hợp quy thuộc lĩnh vực quản lý của Bộ nông nghiệp và PTNT; số 81/2009/TT-BNNPTNT ngày 25/12/2009 ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia lĩnh vực Thức ăn chăn nuôi; số 14/2011/TT-BNNPTNT ngày 29/3/2011 quy định kiểm tra đánh giá cơ sở sản xuất kinh doanh vật tư nông nghiệp và sản phẩm nông lâm thủy sản; số 66/2011/TT-BNNPTNT ngày 10/10/2011 quy định chi tiết một số nội dung về quản lý và quy chuẩn thức ăn chăn nuôi;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và PTNT tại Tờ trình số 1124/TT.SNN-CN ngày 30/5/2012,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này bản Quy định về Quản lý thức ăn chăn nuôi trên địa bàn tỉnh Nghệ An.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 137/2007/QĐ-UBND ngày 27/11/2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An về quản lý chất lượng thức ăn chăn nuôi trên địa bàn tỉnh Nghệ An.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Nông nghiệp và PTNT, Tài nguyên Môi trường, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Công Thương, Y tế, Khoa học và Công nghệ; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã; Thủ trưởng các đơn vị, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Đinh Viết Hồng

 

QUY ĐỊNH

VỀ QUẢN LÝ THỨC ĂN CHĂN NUÔI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 40/2012/QĐ-UBND ngày 11/6/2012 của UBND tỉnh Nghệ An)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

1. Quy định này áp dụng về quản lý nhà nước, kiểm tra, thanh tra, xử lý khi có vi phạm trong lĩnh vực thức ăn chăn nuôi trên địa bàn tỉnh Nghệ An; không bao gồm lĩnh vực thức ăn thủy hải sản và hoạt động xuất nhập khẩu trong lĩnh vực thức ăn chăn nuôi.

2. Thức ăn chăn nuôi tại quy định này bao gồm thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh, thức ăn đậm đặc, thức ăn bổ sung, phụ gia thức ăn chăn nuôi, premix, nguyên liệu để sản xuất thức ăn chăn nuôi.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Các cơ quan quản lý nhà nước về thức ăn chăn nuôi trên địa bàn tỉnh Nghệ An.

2. Các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài (gọi tắt là các cơ sở) hoạt động liên quan đến thức ăn chăn nuôi (sản xuất, gia công, kinh doanh, dịch vụ, sử dụng, vận chuyển) trên địa bàn tỉnh Nghệ An có trách nhiệm thực hiện Quy định này và các quy định khác của pháp luật còn hiệu lực trong lĩnh vực thức ăn chăn nuôi.

Chương II

QUY ĐỊNH CỤ THỂ

Điều 3. Điều kiện đối với cơ sở sản xuất, gia công thức ăn chăn nuôi:

1. Tổ chức, cá nhân sản xuất, gia công thức ăn chăn nuôi trên địa bàn tỉnh Nghệ An phải có đủ các điều kiện sau đây:

a) Có Giấy đăng ký kinh doanh về sản xuất thức ăn chăn nuôi do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp.

b) Cơ sở sản xuất phải được bố trí ở những địa điểm đảm bảo đúng quy hoạch của địa phương. Có nhà xưởng, trang thiết bị, quy trình công nghệ để sản xuất thức ăn chăn nuôi bảo đảm tiêu chuẩn chất lượng theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

Địa điểm: Cơ sở sản xuất không bị ngập lụt, tách biệt và không gây ảnh hưởng đến môi trường xung quanh. Không nuôi động vật trong khuôn viên của nhà máy.

Nhà xưởng: Vật liệu và kết cấu nhà xưởng phải đảm bảo an toàn công trình xây dựng và an toàn vệ sinh thực phẩm,

Thiết bị dụng cụ: Trang thiết bị dụng cụ sản xuất phải đảm bảo phù hợp, thuận tiện cho thao tác, dễ vệ sinh và bảo dưỡng đảm bảo an toàn lao động và đảm bảo chất lượng sản phẩm.

Hệ thống kho: Diện tích kho phù hợp với yêu cầu sản xuất, thoáng mát, khô ráo. Kho chứa nguyên liệu, thức ăn chăn nuôi thành phẩm phải tách riêng, phải được bảo quản trong những điều kiện đáp ứng yêu cầu đối với từng loại và phải cách biệt với chất dễ cháy nổ, các loại hoá chất độc hại. Các loại nguyên liệu phải được bảo quản đảm bảo yêu cầu kỹ thuật để không bị ẩm mốc, mối mọt.

c) Có phòng phân tích kiểm nghiệm chất lượng thức ăn chăn nuôi hoặc thuê phân tích kiểm nghiệm tại cơ sở đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận. Kiểm nghiệm, lưu kết quả kiểm nghiệm, lưu mẫu nguyên liệu và sản phẩm xuất xưởng đúng quy định. Đảm bảo thức ăn chăn nuôi thành phẩm phải được kiểm tra chất lượng trước khi xuất xưởng.

d) Có hệ thống xử lý chất thải bảo đảm không gây ô nhiễm môi trường. Chất thải rắn, chất thải nguy hại phải được thu gom và xử lý theo quy định hiện hành; có các điều kiện đảm bảo về an toàn lao động, an toàn vệ sinh môi trường theo quy định của pháp luật về lao động và pháp luật về môi trường.

e) Có nhân viên kỹ thuật có trình độ từ trung cấp trở lên về chuyên ngành liên quan, đáp ứng yêu cầu công nghệ sản xuất và kiểm soát chất lượng thức ăn chăn nuôi.

2. Tổ chức, cá nhân sản xuất, gia công thức ăn chăn nuôi không đóng trên địa bàn Nghệ An nhưng có sản phẩm là thức ăn chăn nuôi được cung ứng, kinh doanh trên địa bàn tỉnh Nghệ An phải tuân thủ các điều kiện sau đây:

a) Báo cáo cơ quan quản lý nhà nước tại địa phương nơi tổ chức, cá nhân có sản phẩm là thức ăn chăn nuôi được cung ứng, kinh doanh về các hoạt động liên quan đến thức ăn chăn nuôi.

b) Thể hiện đầy đủ và chính xác các thông tin về chất lượng trên nhãn hàng hóa, bao bì, tài liệu hoặc các hoạt động tuyên truyền dịch vụ, tiếp thị kèm theo đúng quy định của pháp luật.

c) Chấp hành nghiêm việc kiểm tra và xử lý khi có hành vi vi phạm về điều kiện kinh doanh và chất lượng hàng hóa theo quy định của pháp luật.

Điều 4. Điều kiện đối với cơ sở kinh doanh thức ăn chăn nuôi

Tổ chức, cá nhân kinh doanh thức ăn chăn nuôi phải đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:

1. Có Giấy đăng ký kinh doanh mặt hàng thức ăn chăn nuôi do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp;

2. Có cửa hàng, biển hiệu, địa chỉ kinh doanh rõ ràng. Nơi bày bán và bảo quản hàng hóa thức ăn chăn nuôi phải đủ rộng, thông thoáng, đủ ánh sáng, không ẩm ướt; hạn chế được các ảnh hưởng của nhiệt độ, độ ẩm, côn trùng, động vật, bụi bẩn, mùi lạ và các tác động xấu của môi trường để đảm bảo chất lượng thức ăn chăn nuôi.

3. Có thiết bị cân đo chính xác và được định kỳ bảo dưỡng; dụng cụ chứa đựng và dụng cụ đong, xúc hàng hóa thức ăn chăn nuôi phải bảo đảm vệ sinh, không bị han gỉ hoặc nhiễm mốc.

Điều 5. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh, sử dụng thức ăn chăn nuôi

1. Thức ăn chăn nuôi được sản xuất, kinh doanh, sử dụng phải có công bố tiêu chuẩn chất lượng áp dụng, công bố hợp quy; các thông tin về chất lượng trên nhãn hàng hóa, bao bì hoặc tài liệu kèm theo phải thể hiện đầy đủ và chính xác theo đúng quy định của pháp luật;

2. Chỉ được sản xuất, kinh doanh và sử dụng Thức ăn chăn nuôi trong Danh mục thức ăn chăn nuôi được phép lưu hành tại Việt Nam. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về chất lượng thức ăn chăn nuôi do cơ sở sản xuất, kinh doanh, sử dụng;

3. Ghi và lưu nhật ký đầy đủ quá trình sản xuất, kinh doanh, sử dụng;

4. Hàng quý hoặc khi có yêu cầu các cơ sở sản xuất, kinh doanh phải báo cáo về chủng loại, số lượng, nguồn gốc, giá các loại nguyện liệu và thức ăn chăn nuôi được sản xuất, kinh doanh trên địa bàn tỉnh Nghệ An và các hoạt động liên quan đến thức ăn chăn nuôi cho cơ quan quản lý nhà nước tại các địa phương.

5. Niêm yết giá tại thời điểm; Chấp hành nghiêm việc kiểm tra và việc xử lý khi có hành vi vi phạm về điều kiện kinh doanh và chất lượng hàng hóa thức ăn chăn nuôi theo quy định của pháp luật;

6. Bảo quản thức ăn chăn nuôi đúng yêu cầu, không sản xuất, kinh doanh, sử dụng các loại thức ăn chăn nuôi kém chất lượng, ôi thiu, nấm mốc, sử dụng chất cấm, chất kích thích, quá hạn sử dụng, nguyên liệu sản xuất thức ăn không có nguồn gốc xuất xứ rõ ràng.

Điều 6. Công bố tiêu chuẩn chất lượng, công bố hợp quy

Là hoạt động bắt buộc đối với tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh sản phẩm, hàng hóa là thức ăn chăn nuôi theo quy định.

1. Công bố tiêu chuẩn chất lượng:

a) Các cơ sở sản xuất, kinh doanh thức ăn chăn nuôi, nguyên liệu thức ăn chăn nuôi xây dựng tiêu chuẩn cơ sở hoặc chấp nhận tiêu chuẩn khác làm căn cứ, cam kết để sản xuất sản phẩm, hàng hóa của mình. Gửi hồ sơ công bố tiêu chuẩn chất lượng, nhãn mác bao bì tương ứng của từng sản phẩm cho cơ quan quản lý trực tiếp là Sở Nông nghiệp và PTNT, UBND huyện, thành, thị theo quy định hoặc cơ quan có thẩm quyền khi có yêu cầu để làm cơ sở cho việc kiểm tra, thanh tra của cơ quan quản lý nhà nước.

b) Tổ chức, cá nhân công bố tiêu chuẩn chất lượng chịu trách nhiệm về sự phù hợp của các sản phẩm, hàng hoá đã công bố.

c) Thức ăn chăn nuôi và nguyên liệu thức ăn chăn nuôi lưu thông trên thị trường đều phải thực hiện công bố tiêu chuẩn chất lượng. Khi có bất kỳ sự thay đổi nào về các chỉ tiêu chất lượng sản phẩm, hàng hóa phải làm thủ tục công bố lại.

2. Công bố hợp quy:

a) Các cơ sở sản xuất, gia công thức ăn chăn nuôi và nguyên liệu thức ăn chăn nuôi có đăng ký hoạt động sản xuất, kinh doanh trên địa bàn Nghệ An gửi hồ sơ công bố hợp quy theo quy định đến Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để đăng ký. Trong thời gian 07 ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ: Nếu hồ sơ hợp lệ theo quy định, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thông báo bằng văn bản cho tổ chức, cá nhân công bố hợp quy về việc tiếp nhận bản công bố theo quy định. Trường hợp hồ sơ không đáp ứng yêu cầu, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thông báo bằng văn bản cho tổ chức, cá nhân công bố về những điểm, nội dung chưa phù hợp để hoàn thiện và thực hiện việc đăng ký lại.

b) Tổ chức, cá nhân công bố hợp quy chịu trách nhiệm về sự phù hợp của các sản phẩm, hàng hoá đã công bố hợp quy, duy trì việc kiểm soát chất lượng, thử nghiệm và giám sát định kỳ. Lưu giữ hồ sơ công bố hợp quy để làm cơ sở cho việc kiểm tra, thanh tra của cơ quan quản lý nhà nước.

c) Các loại thức ăn chăn nuôi thuộc diện sản phẩm, hàng hóa theo quy định của quy chuẩn kỹ thuật quốc gia tương ứng do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành bắt buộc phải thực hiện công bố hợp quy và sử dụng dấu hợp quy đối với sản phẩm, hàng hoá đã được công bố hợp quy theo quy định trước khi đưa ra lưu thông trên thị trường. Khi có bất kỳ sự thay đổi nào về nội dung của bản công bố hợp quy đã đăng ký thì phải thực hiện việc công bố lại.

3. Đối với các cơ sở sản xuất thức ăn chăn nuôi và nguyên liệu thức ăn chăn nuôi không đóng trên địa bàn Nghệ An nhưng có sản phẩm được kinh doanh, sử dụng trên địa bàn Nghệ An phải gửi bản gốc hoặc bản sao có công chứng các tài liệu có liên quan theo quy định về công bố tiêu chuẩn chất lượng, công bố hợp quy của sản phẩm được kinh doanh, sử dụng trên địa bàn Nghệ An về Sở Nông nghiệp và PTNT, UBND huyện, thành, thị hoặc cơ quan có thẩm quyền khi có yêu cầu để làm cơ sở cho việc kiểm tra, thanh tra của cơ quan quản lý nhà nước.

Điều 7. Công tác kiểm tra chất lượng thức ăn chăn nuôi

1. Nội dung kiểm tra tại các cơ sở sản xuất, kinh doanh và sử dụng thức ăn chăn nuôi:

a) Việc thực hiện, chấp hành các quy định của pháp luật trong lĩnh vực thức ăn chăn nuôi.

b) Việc thực hiện và đánh giá sự phù hợp, ghi nhãn, thể hiện dấu hợp chuẩn, dấu hợp quy, và các tài liệu đi kèm sản phẩm.

c) Lấy mẫu thức ăn chăn nuôi để kiểm tra sự phù hợp của sản phẩm với tiêu chuẩn công bố áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật tương ứng.

2. Cơ quan kiểm tra:

a) Cơ quan kiểm tra cấp tỉnh: Là cơ quan quản lý chuyên ngành thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn hoặc căn cứ điều kiện thực tế, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các Cơ quan quản lý chuyên ngành khác có liên quan để tổ chức thực hiện:

- Tổ chức thực hiện kiểm tra và xử lý các vấn đề liên quan đến sản xuất kinh doanh, sử dụng thức ăn chăn nuôi trên địa bàn tỉnh Nghệ An theo quy định;

- Tổ chức kiểm tra, đánh giá phân loại và xử lý vi phạm các cơ sở sản xuất, kinh doanh do cấp Trung ương, cấp tỉnh hoặc Phòng Đăng ký kinh doanh tại khu kinh tế cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh; kiểm tra việc thực hiện của cơ quan kiểm tra cấp huyện, thành, thị;

- Thông báo công khai Danh sách các cơ sở sản xuất, kinh doanh đủ điều kiện và chưa đủ điều kiện đảm bảo chất lượng, an toàn thực phẩm thuộc phạm vi quản lý trong địa bàn tỉnh;

- Tổ chức đào tạo, tập huấn, hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ cho cơ quan kiểm tra cấp huyện, thành, thị;

- Định kỳ 06 tháng 01 lần báo cáo kết quả công tác quản lý thức ăn chăn nuôi cho UBND tỉnh;

b) Cơ quan kiểm tra cấp huyện, thành, thị: là Ủy ban nhân dân huyện, thành, thị:

- Chịu trách nhiệm kiểm tra lĩnh vực kinh doanh và sử dụng thức ăn chăn nuôi trên địa bàn; kiểm tra đánh giá phân loại, xử lý vi phạm theo quy định đối với các cơ sở kinh doanh thức ăn chăn nuôi do cấp huyện cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh; Phối hợp với cơ quan kiểm tra cấp tỉnh kiểm tra đột xuất khi có tranh chấp. Khi thành lập đoàn kiểm tra trên địa bàn huyện phải thông báo kế hoạch cho Sở Nông nghiệp và PTNT để phối hợp cùng thực hiện, tránh trùng lặp và đảm bảo đúng quy trình, đúng quy định;

- Thông báo công khai Danh sách các cơ sở kinh doanh không có đủ điều kiện và chưa đảm bảo chất lượng, an toàn thực phẩm thuộc phạm vi quản lý trên địa bàn cấp huyện;

- Cuối mỗi đợt kiểm tra phải báo cáo ngay kết quả thực hiện về Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn;

- Định kỳ 06 tháng 01 lần, báo cáo công tác quản lý thức ăn chăn nuôi về Sở Nông nghiệp và PTNT để Sở tổng hợp và báo cáo UBND tỉnh.

3. Các hình thức kiểm tra:

a) Kiểm tra, đánh giá phân loại theo quy định:

- Là hình thức kiểm tra có thông báo trước, nhằm kiểm tra đầy đủ các nội dung về điều kiện sản xuất kinh doanh, đảm bảo chất lượng, an toàn thực phẩm của cơ sở;

- Được áp dụng đối với: Cơ sở được kiểm tra lần đầu; Cơ sở đã được kiểm tra đạt yêu cầu nhưng sửa chữa, mở rộng sản xuất; Cơ sở không đạt yêu cầu nhưng sau đó đã khắc phục xong lỗi;

b) Kiểm tra định kỳ theo quy định: phải được thông báo bằng văn bản, mỗi năm không quá 02 lần/ cơ sở.

c) Kiểm tra đột xuất: Là hình thức kiểm tra được áp dụng khi cơ sở có dấu hiệu vi phạm hoặc có khiếu nại, tranh chấp.

4. Yêu cầu đối với việc kiểm tra:

- Trưởng đoàn: Có chuyên môn phù hợp với lĩnh vực kiểm tra. Chịu trách nhiệm trước Thủ trưởng Cơ quan kiểm tra về kết quả kiểm tra do đoàn thực hiện.

- Việc lấy mẫu kiểm tra chất lượng thức ăn chỉ có giá trị pháp lý khi người lấy mẫu có chứng chỉ về lấy mẫu thức ăn chăn nuôi do cơ quan chức năng thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cấp. Có biên bản lấy mẫu và lấy mẫu lưu mẫu đúng quy định;

- Việc phân tích kiểm nghiệm chất lượng thức ăn chăn nuôi chỉ được thực hiện tại các phòng thử nghiệm do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chỉ định.

- Việc kiểm tra đột xuất về chất lượng thức ăn chăn nuôi tại cơ sở sản xuất, kinh doanh, sử dụng thức ăn chăn nuôi chỉ được tiến hành khi có sự đồng ý của thủ trưởng cơ quan có thẩm quyền, không cần thông báo trước cho cơ sở được kiểm tra.

- Các chỉ tiêu và phương pháp phân tích sử dụng để kiểm tra, đánh giá chất lượng thức ăn chăn nuôi được quy định tại Thông tư số 66/2011/TT-BNNPTNT ngày 10 tháng 10 năm 2011 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Tùy từng loại nguyên liệu và thức ăn chăn nuôi mà cơ quan kiểm tra lựa chọn các chỉ tiêu phân tích thích hợp đảm bảo yêu cầu của công tác kiểm tra, đánh giá chất lượng. Kết quả phân tích của các phòng thử nghiệm trả lời là căn cứ để đánh giá chất lượng sản phẩm, không tính độ dao động phân tích cho các chỉ tiêu.

5. Trách nhiệm và quyền hạn của cơ quan kiểm tra:

- Được chụp ảnh, sao chép, ghi chép các thông tin cần thiết để phục vụ cho công tác kiểm tra;

- Thực hiện việc kiểm tra, đúng quy định trong phạm vi được phân công, phân cấp; đảm bảo tính chính xác, trung thực và khách quan. Lưu giữ hồ sơ kiểm tra, trong thời hạn ít nhất là 02 (hai) năm và xuất trình khi cơ quan có thẩm quyền yêu cầu;

- Yêu cầu cơ sở sản xuất, kinh doanh, sử dụng thức ăn chăn nuôi cung cấp các hồ sơ có liên quan đến việc kiểm tra; Thu phí, lệ phí kiểm tra theo đúng quy định;

- Kết thúc mỗi đợt kiểm tra, đoàn kiểm tra phải có báo cáo bằng văn bản, nếu có sai phạm, phải chuyển các hồ sơ có liên quan đến cơ quan thanh tra có thẩm quyền xem xét, xử lý nghiêm túc. Giấy thông báo chất lượng của lô hàng được kiểm tra được lập thành 03 (ba) bản: 01 bản chính giao cho nơi sản xuất, 01 bản chính lưu tại Cơ quan kiểm tra; 01 bản chính giao cho nơi trực tiếp lấy mẫu;

- Khi có kết quả kiểm tra không đạt yêu cầu, Cơ quan kiểm tra thông báo bằng điện thoại, fax/ e-mail cho doanh nghiệp về kết quả kiểm tra; Sau thời gian 02 ngày làm việc kể từ ngày được thông báo, nếu doanh nghiệp không khiếu nại về kết quả phân tích, Cơ quan kiểm tra gửi Thông báo không đạt cho doanh nghiệp và gửi văn bản cho cơ quan chức năng để phối hợp xử lý;

- Đề xuất, kiến nghị, phối hợp xử lý, giám sát thực hiện các trường hợp vi phạm với cơ quan chức năng.

6. Trách nhiệm, quyền hạn của các cơ sở sản xuất, kinh doanh, sử dụng thức ăn chăn nuôi khi được kiểm tra:

- Có quyền yêu cầu Cơ quan kiểm tra cung cấp các thông tin, các quy định, mẫu biểu liên quan đến việc kiểm tra theo quy định của pháp luật;

- Trong khoảng thời gian 02 ngày làm việc kể từ ngày được thông báo kết quả kiểm tra, kết quả phân tích mẫu, tổ chức, cá nhân sản xuất thức ăn chăn nuôi có quyền khiếu nại về kết quả với cơ quan có thẩm quyền các cấp xem xét, giải quyết;

- Khắc phục đầy đủ sai lỗi đã nêu trong Biên bản kiểm tra và gửi báo cáo bằng văn bản về Cơ quan kiểm tra theo đúng thời hạn nêu trong biên bản kiểm tra. Chấp hành nghiêm việc kiểm tra, cung cấp tài liệu kỹ thuật, hồ sơ có liên quan và tạo điều kiện thuận lợi cho cơ quan kiểm tra trong khi làm nhiệm vụ. Nộp phí, lệ phí kiểm tra, xác nhận chất lượng theo quy định;

- Chấp hành nghiêm các quyết định xử lý của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền khi có hành vi vi phạm các quy định; Không được làm thay đổi đặc tính và thông tin của sản phẩm, với nội dung đã đăng ký và được kiểm tra, chứng nhận chất lượng.

7. Kinh phí kiểm tra:

- Kiểm tra theo quy định: Ngân sách nhà nước; phí, lệ phí theo quy định;

- Kiểm tra đột xuất: Do tổ chức, cá nhân đề nghị chi trả.

Điều 8. Xử lý khi có sai phạm

1. Khi kiểm tra phát hiện có sai phạm các đoàn kiểm tra phải chuyển các hồ sơ có liên quan đến cơ quan thanh tra có thẩm quyền xem xét, xử lý nghiêm túc.

a) Xử phạt về hành vi vi phạm hành chính: hình thức và mức độ xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả theo quy định tại Nghị định số 08/2011/NĐ-CP ngày 25 tháng 01 năm 2011của Thủ tướng Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính về thức ăn chăn nuôi;

b) Xử lý vi phạm pháp luật trong hoạt động chứng nhận hợp quy, công bố hợp quy, vi phạm hành chính trong lĩnh vực đo lường, tiêu chuẩn theo quy định tại Nghị định số 54/2009/NĐ-CP ngày 05 tháng 6 năm 2009 của Chính phủ và các quy định hiện hành khác có liên quan.

2. Quy định xử lý thức ăn không đạt chất lượng:

a) Buộc thu hồi tái chế thức ăn chăn nuôi không đảm bảo chất lượng như đã công bố:

- Cơ quan kiểm tra ra thông báo không đạt chất lượng, yêu cầu cơ sở sản xuất đình chỉ lưu hành, thu hồi và quy định hình thức xử lý thức ăn không đạt chất lượng; đồng thời thông báo cho Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn nơi có thức ăn chăn nuôi bị buộc thu hồi để giám sát việc thực hiện;

- Cơ sở có thức ăn chăn nuôi bị buộc thu hồi phải chịu mọi trách nhiệm về chi phí thu hồi và khắc phục hậu quả do thức ăn bị thu hồi gây ra.

b) Buộc tiêu hủy thức ăn chăn nuôi có thành phần bị cấm, quá hạn sử dụng hoặc không có trong danh mục được phép lưu hành tại Việt Nam.

- Khi có thức ăn chăn nuôi bị buộc tiêu huỷ Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thành lập Hội đồng giám sát việc tiêu huỷ, thành phần của Hội đồng gồm đại diện của Sở Nông nghiệp và PTNTvà đại diện của các cơ quan có liên quan;

- Cơ sở có thức ăn chăn nuôi bị tiêu huỷ chịu trách nhiệm thực hiện tiêu huỷ theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường và các quy định khác có liên quan, chịu mọi chi phí cho việc tiêu huỷ thức ăn chăn nuôi vi phạm.

c) Việc thu hồi tái chế hoặc tiêu hủy thức ăn chăn nuôi được thực hiện theo quy định của pháp luật; cơ sở và đơn vị thực hiện giám sát phải có văn bản báo cáo kết quả thực hiện về Ủy ban nhân dân tỉnh.

Điều 9. Thanh tra, nhiệm vụ của thanh tra chuyên ngành về thức ăn chăn nuôi

1. Thanh tra thức ăn chăn nuôi là thanh tra chuyên ngành.

2. Tổ chức và hoạt động của thanh tra thức ăn chăn nuôi theo quy định của pháp luật về thanh tra.

3. Nội dung thanh tra về chất lượng thức ăn chăn nuôi là thanh tra việc chấp hành pháp luật về chất lượng thức ăn chăn nuôi, kiến nghị áp dụng theo thẩm quyền các biện pháp phòng ngừa và chấm dứt các hành vi vi phạm pháp luật về chất lượng thức ăn chăn nuôi.

4. Tiếp nhận đơn, thư khiếu nại tố cáo, xác minh, kết luận và kiến nghị biện pháp giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật.

5. Xử phạt vi phạm hành chính về thức ăn chăn nuôi theo quy định của pháp luật. Tạm đình chỉ sản xuất, kinh doanh và sử dụng thức ăn chăn nuôi khi có dấu hiệu vi phạm pháp luật.

6. Thanh tra, kết luận việc thực hiện các quy định của pháp luật về thức ăn chăn nuôi.

7. Báo cáo, kiến nghị với Thủ trưởng cơ quan cùng cấp, tổ chức thanh tra cấp trên về kết quả thanh tra và biện pháp ngăn chặn xử lý sau kiểm tra, thanh tra.

Chương III

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 10. Trách nhiệm quản lý nhà nước về thức ăn chăn nuôi

1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:

a) Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành có liên quan xây dựng kế hoạch, quy hoạch, chính sách phát triển và sử dụng thức ăn chăn nuôi trên địa bàn tỉnh Nghệ An;

b) Tham mưu, soạn thảo, trình UBND tỉnh ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về thức ăn chăn nuôi;

c) Quản lý sản xuất, kinh doanh và sử dụng thức ăn chăn nuôi. Cập nhật và quản lý các thông tin, tư liệu về thức ăn chăn nuôi;

d) Xây dựng kế hoạch và tổ chức chỉ đạo kiểm tra, thanh tra và xử lý các vi phạm trong việc sản xuất, kinh doanh, sử dụng thức ăn chăn nuôi tại các địa phương.

e) Tuyên truyền, phổ biến các văn bản quy phạm pháp luật về thức ăn chăn nuôi;

g) Hợp tác trong lĩnh vực thức ăn chăn nuôi;

2. Ủy ban nhân dân các huyện, thành, thị:

a) Xây dựng kế hoạch phát triển và sử dụng thức ăn chăn nuôi tại địa phương;

b) Chỉ đạo hướng dẫn việc kinh doanh sử dụng thức ăn chăn nuôi có hiệu quả, không gây ô nhiễm môi trường;

c) Quản lý nhà nước lĩnh vực kinh doanh và sử dụng thức ăn chăn nuôi trên địa bàn. Phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT để xây dựng kế hoạch, tổ chức kiểm tra, thanh tra, xử lý các vi phạm trong lĩnh vực kinh doanh và sử dụng thức ăn chăn nuôi trên địa bàn.

d) Tuyên truyền, phổ biến các văn bản quy phạm pháp luật về thức ăn chăn nuôi, cung cấp đầy đủ và chính xác thông tin về chất lượng thức ăn chăn nuôi cho các cơ sở kinh doanh và người tiêu dùng tại địa phương;

3. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Cấp giấy phép sản xuất, kinh doanh thức ăn chăn nuôi khi có đủ điều kiện theo quy định.

4. Sở Tài chính: Sở Tài chính chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan hướng dẫn chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí, lệ phí trong lĩnh vực thức ăn chăn nuôi.

5. Các Sở, ban ngành có liên quan: Công an tỉnh, Cục Hải quan, Chi cục Quản lý thị trường, Sở Khoa hoạc và Công nghệ, Sở Y tế …. trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp tốt với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thực hiện quản lý nhà nước về thức ăn chăn nuôi.

Điều 11. Trách nhiệm thi hành

Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Nông nghiệp và PTNT, Tài nguyên Môi trường, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Công Thương, Y tế, Khoa học và Công nghệ; Chủ tịch UBND các huyện, thành, thị; Thủ trưởng các đơn vị: Công An, Hải quan, Quản lý thị trường và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quy định này.

Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn vướng mắc, đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh về Sở Nông nghiệp và PTNT để tổng hợp trình UBND tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung./.