cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Quyết định số 14/2012/QĐ-UBND ngày 24/05/2012 Quy định giá làm căn cứ tính lệ phí trước bạ nhà, đất, ô tô, xe máy và tàu thuyền vận tải đường thủy trên địa bàn tỉnh Phú Thọ

  • Số hiệu văn bản: 14/2012/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Cơ quan ban hành: Tỉnh Phú Thọ
  • Ngày ban hành: 24-05-2012
  • Ngày có hiệu lực: 03-06-2012
  • Ngày bị sửa đổi, bổ sung lần 1: 18-05-2015
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 01-09-2019
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 2646 ngày (7 năm 3 tháng 1 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 01-09-2019
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 01-09-2019, Quyết định số 14/2012/QĐ-UBND ngày 24/05/2012 Quy định giá làm căn cứ tính lệ phí trước bạ nhà, đất, ô tô, xe máy và tàu thuyền vận tải đường thủy trên địa bàn tỉnh Phú Thọ bị bãi bỏ, thay thế bởi Quyết định số 10/2019/QĐ-UBND ngày 20/08/2019 Quy định về giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà trên địa bàn tỉnh Phú Thọ”. Xem thêm Lược đồ.

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH PHÚ THỌ
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 14/2012/QĐ-UBND

Phú Thọ, ngày 24 tháng 5 năm 2012

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC QUY ĐỊNH GIÁ LÀM CĂN CỨ TÍNH LỆ PHÍ TRƯỚC BẠ ĐỐI VỚI NHÀ, ĐẤT, XE Ô TÔ, XE MÁY VÀ TÀU THUYỀN VẬN TẢI ĐƯỜNG THUỶ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ THỌ

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH PHÚ THỌ

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;

Căn cứ Pháp lệnh Phí và lệ phí ngày 28 tháng 8 năm 2001;

Căn cứ Nghị định số 45/2011/NĐ-CP ngày 01/9/2011 của Chính phủ về lệ phí trước bạ;

Căn cứ Thông tư số 124/2011/TT-BTC ngày 31/8/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn về lệ phí trước bạ;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Quy định giá làm căn cứ tính lệ phí trước bạ đối với nhà, đất, ô tô, xe máy và tàu thuyền vận tải đường thủy trên địa bàn tỉnh Phú Thọ.

1. Ô tô được xác định giá tính lệ phí trước bạ tại Quyết định này bao gồm: Ô tô (kể cả ô tô điện), rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi ô tô phải đăng ký và gắn biển số do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp (gọi tắt là ô tô);

2. Xe máy được xác định giá tính lệ phí trước bạ tại Quyết định này bao gồm: mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự phải đăng ký và gắn biển số do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp (gọi tắt là xe máy);

3. Tàu thuyền vận tải được xác định giá tính lệ phí trước bạ tại Quyết định này bao gồm: Tàu thủy, kể cả sà lan, ca nô, tàu kéo, tàu đẩy; thuyền, kể cả du thuyền (gọi tắt là tầu thuyền vận tải).

Điều 2. Giá tính lệ phí trước bạ đối với đất là giá đất do ủy ban nhân dân tỉnh ban hành theo quy định của Pháp luật về Đất đai.

Điều 3. Giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà được áp dụng như sau:

1. Đối với nhà mới 100%: Giá tính lệ phí trước bạ áp dụng theo Phụ lục số 01 ban hành kèm theo Quyết định này.

2. Đối với nhà đã qua sử dụng giá tính lệ phí trước bạ được tính như sau:

Giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà đã qua sử dụng

=

Giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà mới 100% do UBND tỉnh Phú Thọ quy định tại Khoản 1 Điều 3 Quyết định này.

x

Tỷ lệ (%) chất lượng còn lại của nhà (quy định tại Khoản 3 Điều 3 Quyết định này.

3. Tỷ lệ (%) chất lượng còn lại của nhà đã qua sử dụng được quy định tại Phụ biểu số 02 kèm theo Quyết định này.

Điều 4. Giá tính lệ phí trước bạ đối với ô tô, xe máy, tàu thuyền vận tải đường thuỷ (gọi tắt là tài sản):

 1. Giá tính lệ phí trước bạ áp dụng đối với tài sản mới 100% được thực hiện theo giá quy định tại Phụ lục số 03, 04, 05, 06 và 07 ban hành kèm theo Quyết định này.

2. Giá tính lệ phí trước bạ áp dụng đối với tài sản đã qua sử dụng được tính như sau:

Giá tính lệ phí trước bạ = Giá tính lệ phí trước bạ tài sản mới (100%) X Tỷ lệ (%) chất lượng còn lại của tài sản trước bạ.

3. Tỷ lệ (%) chất lượng còn lại của tài sản trước bạ được quy định như sau:

a) Tài sản nhập khẩu lần đầu vào Việt Nam đã qua sử dụng (kê khai lệ phí trước bạ lần đầu tại Việt Nam): Chất lượng còn lại của tài sản là 85%;

b) Đối với tài sản đã qua sử dụng thực hiện chuyển nhượng tại Việt Nam (kê khai lệ phí trước bạ tại Việt Nam từ lần thứ hai trở đi): Tỷ lệ (%) chất lượng còn lại của tài sản tương ứng với thời gian đã sử dụng, cụ thể như sau:

Thời gian đã sử dụng trong 01 năm: 85%

Thời gian đã sử dụng trên 01 năm đến 03 năm: 70%

Thời gian đã sử dụng trên 03 năm đến 06 năm: 50%

Thời gian đã sử dụng trên 06 năm đến 10 năm: 30%

Thời gian đã sử dụng trên 10 năm: 20%.

4. Thời gian đã sử dụng của tài sản được xác định như sau:

a) Đối với tài sản được sản xuất tại Việt Nam, thời gian đã sử dụng tính từ thời điểm (năm) sản xuất tài sản đó đến năm kê khai lệ phí trước bạ;

b) Đối với tài sản mới (100%) nhập khẩu, thời gian đã sử dụng tính từ thời điểm (năm) nhập khẩu tài sản đó đến năm kê khai lệ phí trước bạ. Trường hợp không xác định được thời điểm nhập khẩu thì tính theo thời điểm (năm) sản xuất ra tài sản đó.

c) Đối với tài sản đã qua sử dụng nhập khẩu kê khai lệ phí trước bạ tại Việt Nam từ lần thứ 2 trở đi, thời gian đã sử dụng tính từ thời điểm (năm) sản xuất tài sản đó đến năm kê khai lệ phí trước bạ và giá trị tài sản làm căn cứ xác định giá tính lệ phí trước bạ là giá của loại tài sản tương ứng do Uỷ ban nhân dân tỉnh quy định mới 100%.

Trường hợp không xác định được thời điểm (năm) sản xuất ra tài sản đó thì thời gian đã sử dụng tính từ thời điểm (năm) nhập khẩu tài sản đó và giá trị tài sản làm căn cứ xác định giá tính lệ phí trước bạ là giá của loại tài sản tương ứng đã qua sử dụng (85%).

Điều 5. Các nội dung không quy định tại Quyết định này được thực hiện theo quy định tại Nghị định số 45/2011/NĐ-CP ngày 17/06/2011 của Chính phủ về lệ phí trước bạ; Thông tư số 124/2011/TT-BTC ngày 31/8/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn về lệ phí trước bạ;

Trong quá trình thực hiện, cơ quan Thuế có trách nhiệm phát hiện kịp thời tài sản đăng ký nộp lệ phí trước bạ nhưng chưa được quy định tại Quyết định này hoặc giá quy định tại Quyết định này chưa phù hợp với thực tế thì phải có ý kiến đề xuất kịp thời gửi Sở Tài chính để báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh để sửa đổi, bổ sung giá tính lệ phí trước bạ cho phù hợp.

Điều 6. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký ban hành. Các quy định trước đây trái với Quyết định này đều bị bãi bỏ;

Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Thủ trưởng các cơ quan: Sở Tài chính, Cục thuế tỉnh, Kho bạc Nhà nước tỉnh Phú Thọ, UBND các huyện, thành, thị và các tổ chức, cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi hành.

 

 

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Đình Cúc

 

 

FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN