Quyết định số 08/2012/QĐ-UBND ngày 22/05/2012 Về Quy định quản lý, khai thác công trình cấp nước sạch nông thôn trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
- Số hiệu văn bản: 08/2012/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Cơ quan ban hành: Tỉnh Quảng Nam
- Ngày ban hành: 22-05-2012
- Ngày có hiệu lực: 01-06-2012
- Tình trạng hiệu lực: Đang có hiệu lực
- Thời gian duy trì hiệu lực: 4559 ngày (12 năm 5 tháng 29 ngày)
- Ngôn ngữ:
- Định dạng văn bản hiện có:
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 08/2012/QĐ-UBND | Quảng Nam, ngày 22 tháng 5 năm 2012 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH QUẢN LÝ, KHAI THÁC CÁC CÔNG TRÌNH CẤP NƯỚC SẠCH NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003; Căn cứ Luật Tài nguyên Nước ban hành ngày 06/01/1998;
Căn cứ Quyết định số 104/2000/QĐ-TTg ngày 25/8/2000 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược quốc gia về cung cấp nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn đến năm 2020;
Căn cứ Nghị định số 117/2007/NĐ-CP ngày 11/7/2007 của Chính phủ về sản xuất, cung cấp và tiêu thụ nước sạch;
Theo đề nghị của Sở Nông nghiệp và PTNT tại Tờ trình số: 101/TTr- SNN&PTNT ngày 26/3/2012,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định quản lý, khai thác các công trình cấp nước sạch nông thôn trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 28/2006/QĐ-UBND ngày 05/7/2006 của UBND tỉnh Quảng Nam về việc ban hành Quy định quản lý, khai thác các công trình cấp nước sinh hoạt nông thôn trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Nông nghiệp và PTNT, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Y tế, Xây dựng, Tài nguyên và Môi trường; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố; thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
QUY ĐỊNH
QUẢN LÝ, KHAI THÁC CÁC CÔNG TRÌNH CẤP NƯỚC SẠCH NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 08/2012/QĐ-UBND Ngày 22/5/2012 của UBND tỉnh Quảng Nam)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Đối tượng áp dụng và phạm vi điều chỉnh
1. Nhà nước thống nhất quản lý hoạt động cấp nước sạch nông thôn nhằm đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của người dân, tổ chức sử dụng nước và đơn vị cấp nước.
2. Đối tượng áp dụng: Quy định này áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân, hộ gia đình có hoạt động liên quan đến quản lý, khai thác, vận hành các công trình cấp nước sạch nông thôn trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
3. Phạm vi điều chỉnh: Quy định này áp dụng đối với việc quản lý, khai thác các công trình cấp nước sạch nông thôn trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
Điều 2. Giải thích từ ngữ
1. Nước sạch nông thôn là nước có nguồn gốc tự nhiên đã qua xử lý phải đảm bảo theo QCVN 02: 2009/BYT được ban hành theo Thông tư số 05/2009/TT-BYT ngày 17/6/2009 của Bộ Y tế về ban hành “Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước sinh hoạt”.
2. Công trình cấp nước sạch nông thôn trong quy định này bao gồm các hạng mục: giếng khoan, đài nước (đối với công trình khai thác nước dưới đất); đập ngăn, bể lắng, bể lọc, bể chứa (đối với công trình xử lý nước mặt); hệ thống bơm nước; hệ thống đường ống dẫn nước và các công trình phụ trợ có liên quan.
Điều 3. Nhà nước khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi, bảo hộ quyền và lợi ích hợp pháp của các đơn vị cấp nước đầu tư xây dựng, khai thác các công trình cấp nước sạch nông thôn trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
Điều 4. Các công trình cấp nước sạch nông thôn nhỏ lẻ như: giếng khoan nông với lưu lượng nhỏ; giếng đào; bể chứa nước mưa thì giao cho chủ hộ, nhóm hộ trực tiếp hưởng lợi tự quản lý, khai thác.
Chương II
QUẢN LÝ CÔNG TRÌNH CẤP NƯỚC SẠCH NÔNG THÔN
Điều 5. Lựa chọn đơn vị cấp nước
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổ chức lựa chọn đơn vị cấp nước đối với các công trình cấp nước sạch nông thôn được Uỷ ban nhân dân tỉnh giao làm chủ đầu tư.
2. Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố tổ chức lựa chọn đơn vị cấp nước đối với các công trình cấp nước sạch nông thôn do Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố làm chủ đầu tư có sử dụng vốn ngân sách nhà nước do tỉnh phân bổ và vốn từ nguồn ngân sách huyện, thành phố đối với các công trình cấp nước sạch liên xã; đối với các công trình cấp nước sạch trên địa bàn 01 xã thì giao Uỷ ban nhân dân xã tổ chức lựa chọn đơn vị cấp nước.
3. Đối với các công trình cấp nước sạch nông thôn do Uỷ ban nhân dân xã làm chủ đầu tư có sử dụng vốn ngân sách nhà nước do huyện phân bổ và vốn từ nguồn ngân sách xã thì giao Uỷ ban nhân dân xã tổ chức lựa chọn đơn vị cấp nước.
4. Công trình cấp nước sạch nông thôn do tổ chức, cá nhân tự bỏ vốn đầu tư theo đúng các quy định của pháp luật thì tổ chức, cá nhân đó được lựa chọn đơn vị cấp nước.
Điều 6. Thoả thuận thực hiện dịch vụ cấp nước
Trường hợp một đơn vị cấp nước có nhiều địa bàn phục vụ cấp nước thuộc nhiều đơn vị hành chính khác nhau thì tiến hành ký kết thoả thuận thực hiện dịch vụ cấp nước với từng đơn vị hành chính.
Điều 7. Giá nước sạch
1. Thẩm quyền quyết định giá nước
Uỷ ban nhân dân tỉnh Quảng Nam ban hành biểu giá nước sạch nông thôn thống nhất thực hiện trên địa bàn tỉnh, phù hợp với khung giá do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành.
2. Lập, trình phương án và quyết định giá nước
a) Các đơn vị cấp nước lập phương án giá tiêu thụ nước sạch theo tiêu chí: từng công trình cấp nước, theo từng địa bàn huyện và theo từng đối tượng sử dụng trên cơ sở biểu giá Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành và theo hướng dẫn của Sở Tài chính; gửi về Sở Tài chính thẩm tra, tham mưu UBND tỉnh xem xét, quyết định.
b) Nếu vốn được sử dụng để xây dựng các công trình cấp nước sạch từ nguồn vốn Chương trình mục tiêu quốc gia nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn, từ nguồn vốn ngân sách địa phương (tỉnh, huyện, xã) thì cơ cấu giá chủ yếu là chi phí sản xuất, vận hành, quản lý, duy tu, bảo dưỡng.
c) Nếu vốn là do tổ chức, cá nhân tự đầu tư theo quy định của pháp luật thì cơ cấu giá chủ yếu là chi phí khấu hao, chi phí sản xuất, vận hành, quản lý, duy tu, bảo dưỡng.
d) Đối với công trình cấp nước cho đồng bào dân tộc thiểu số, nhân dân ở địa bàn thôn nghèo, xã đặc biệt khó khăn thì giá nước được tính theo quy định chung của biểu giá do Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành, mức thu thực tế được tính phù hợp với khả năng chi trả của người dân, phần chênh lệch này sẽ được ngân sách nhà nước cấp bù; các đơn vị cấp nước lập phương án giá tiêu thụ nước sạch và phần chênh lệch đó, gửi về Sở Tài chính thẩm tra để tham mưu UBND tỉnh xem xét, quyết định.
Điều 8. Tham gia ý kiến và giám sát của cộng đồng
1. Quy trình tham gia ý kiến của cộng đồng
a) Khi lập dự án đầu tư xây dựng mới hoặc mở rộng công trình cấp nước ở những nơi chưa có hệ thống cấp nước tập trung, chủ đầu tư và tổ chức tư vấn lập dự án phải phối hợp với chính quyền địa phương tổ chức điều tra xã hội, lấy ý kiến cộng đồng trong phạm vi phục vụ của dự án về cam kết đấu nối và sự sẵn sàng chi trả.
Khi lấy ý kiến phải thông tin cho cộng đồng biết những nội dung cơ bản của dự án về quy mô đầu tư, chất lượng dịch vụ sau khi hoàn thành, giá nước dự kiến, nhu cầu sử dụng đất, tiến độ thực hiện.
b) Đối với các dự án đầu tư xây dựng công trình cấp nước có quy mô xã phải tổ chức lấy ý kiến đến hộ gia đình. Đối với các dự án có quy mô lớn hơn, chủ đầu tư quyết định hình thức lấy ý kiến rộng rãi đến hộ gia đình hoặc lấy ý kiến tập trung thông qua Ban nhân dân thôn, các tổ chức đoàn thể và lấy ý kiến rộng rãi tại một số khu vực điển hình.
c) Các hình thức tham gia của cộng đồng
- Thông qua phiếu điều tra.
- Họp dân.
2. Giám sát của cộng đồng
a) Giám sát việc thực hiện theo quy hoạch đã được phê duyệt, thoả thuận thực hiện dịch vụ cấp nước đã được ký kết.
b) Giám sát quá trình triển khai thực hiện các dự án cấp nước.
c) Giám sát về chất lượng dịch vụ cung cấp nước sạch bao gồm: chất lượng nước sạch, tính liên tục cấp nước, thái độ phục vụ khách hàng.
Điều 9. Quy định về hợp đồng dịch vụ cấp nước
Hợp đồng dịch vụ cấp nước là văn bản pháp lý được ký kết giữa đơn vị cấp nước với khách hàng sử dụng nước và tuân thủ các quy định từ Điều 44 đến Điều 50 Nghị định số 117/2007/NĐ-CP ngày 11/7/2007 của Chính phủ.
Trong hợp đồng dịch vụ cấp nước phải có thông tin cụ thể về địa chỉ liên lạc của bộ phận, người có trách nhiệm tiếp nhận các ý kiến phản ánh, khiếu nại, tố cáo của khách hàng sử dụng nước về các sự cố, chất lượng dịch vụ, hành vi phá hoại, tiêu cực có liên quan đến hoạt động cấp nước trên địa bàn.
Chương III
KHAI THÁC CÔNG TRÌNH CẤP NƯỚC SẠCH NÔNG THÔN
Điều 10. Quyền của đơn vị cấp nước sạch nông thôn
1. Được hưởng các chính sách khuyến khích, ưu đãi đầu tư theo quy định.
2. Được đầu tư để nâng cấp, mở rộng công trình trên cơ sở quy hoạch và có phương án được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
3. Được cấp quyền sở hữu công trình.
4. Được chuyển nhượng một phần hay toàn bộ quyền kinh doanh dịch vụ cấp nước cho các tổ chức, cá nhân khác nhưng phải có ý kiến chấp thuận của UBND cấp có thẩm quyền hoặc cơ quan được uỷ quyền đã ký thỏa thuận thực hiện dịch vụ cấp nước với đơn vị cấp nước đó.
5. Được thu tiền nước của các hộ gia đình, cá nhân và tổ chức sử dụng nước theo giá phê duyệt của cấp có thẩm quyền quy định tại Điều 7 của Quy định này.
6. Các quyền khác theo quy định của pháp luật.
Điều 11. Trách nhiệm của đơn vị cấp nước sạch nông thôn
1. Thực hiện các quy định trong giấy phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước.
2. Tuân thủ các quy trình, quy phạm vận hành hệ thống cấp nước.
3. Duy tu, bảo dưỡng, kịp thời phát hiện và sửa chữa, xử lý các sự cố công trình trong quá trình khai thác, khôi phục việc cấp nước.
4. Thực hiện các quy định của pháp luật về tài nguyên nước và bảo vệ môi trường.
5. Kiểm tra chất lượng nước.
a) Thực hiện chế độ kiểm tra chất lượng nước định kỳ; thường xuyên tự kiểm tra vệ sinh nước sạch nông thôn theo quy định của Bộ Y tế.
b) Chịu trách nhiệm về chất lượng nước cung cấp cho khách hàng sử dụng; kịp thời khắc phục, xử lý khi nước không đạt tiêu chuẩn vệ sinh theo quy định.
6. Thực hiện đúng thỏa thuận thực hiện dịch vụ cấp nước sạch nông thôn đã ký kết.
7. Thực hiện công tác kế toán, thống kê, nghĩa vụ thuế, chế độ báo cáo theo quy định của pháp luật.
8. Căn cứ vào quy định của pháp luật, hồ sơ thiết kế kỹ thuật và đặc điểm của công trình để lập phương án bảo vệ công trình và bảo vệ nguồn nước; xây dựng hàng rào, biển báo, biển cấm, nội quy bảo vệ và trực tiếp tổ chức bảo vệ công trình cấp nước sạch nông thôn.
9. Có trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho khách hàng sử dụng nước do những sai sót trong quá trình cung cấp dịch vụ không đúng với các điều khoản ghi trong Hợp đồng dịch vụ cấp nước theo quy định của pháp luật.
10. Có kế hoạch phòng chống thiên tai, phòng ngừa, ngăn chặn những hành vi gây thiệt hại, hư hỏng công trình nhằm đảm bảo chất lượng nước liên tục và hiệu quả.
11. Chịu sự kiểm tra, giám sát của cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành, của các ngành liên quan và người tiêu dùng về chất lượng sản phẩm nước sạch.
12. Tổ chức quản lý, bảo vệ an toàn nguồn nước, hệ thống cấp nước; phát hiện và ngăn chặn kịp thời; kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý các hành vi xâm phạm gây mất an toàn cho hoạt động cấp nước trên địa bàn do mình quản lý.
13. Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
Chương IV
XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 12. Các hành vi bị cấm trong hoạt động cấp nước
Nghiêm cấm các hoạt động gây ô nhiễm môi trường ảnh hưởng đến nguồn nước và các công trình cấp nước.
Điều 13. Xử lý vi phạm
1. Các tổ chức, cá nhân có trách nhiệm phát hiện, ngăn chặn và kiến nghị xử lý kịp thời những vi phạm pháp luật trong hoạt động cấp nước.
2. Tổ chức, cá nhân vi phạm các hành vi bị cấm trong hoạt động cấp nước thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm bị xử lý hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
3. Trường hợp các hành vi vi phạm pháp luật trong hoạt động cấp nước gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của các tổ chức, cá nhân thì đối tượng vi phạm phải bồi thường thiệt hại.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 14. Trách nhiệm của các cơ quan có liên quan
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan triển khai thi hành Quyết định này.
2. Sở Tài chính
a) Tham mưu, đề xuất Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành biểu giá nước sạch nông thôn để thống nhất thực hiện trên địa bàn tỉnh, phù hợp với khung giá do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành.
b) Hướng dẫn các huyện, thành phố sử dụng, quyết toán nguồn vốn quy định tại khoản 6 Điều 14 của Quy định này.
3. Sở Y tế
a) Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc thực hiện kiểm tra chất lượng nước sạch trên địa bàn tỉnh theo quy định của Bộ Y tế.
b) Bảo đảm nhân lực, trang thiết bị và bố trí kinh phí (trong ngân sách hàng năm) cho việc thực hiện kiểm tra chất lượng nước sạch trên địa bàn tỉnh.
4. Sở Xây dựng phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất để cấp quyền sở hữu công trình cho đơn vị cấp nước theo quy định hiện hành.
5. Sở Tài nguyên và Môi trường
a) Tham mưu Uỷ ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước trong lĩnh vực khai thác, sử dụng tài nguyên nước đối với các đơn vị cấp nước sạch nông thôn.
b) Hướng dẫn đơn vị cấp nước thực hiện các chính sách ưu đãi về đất đai để xây dựng công trình cấp nước sạch nông thôn.
6. Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố
a) Có trách nhiệm thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với chương trình cấp nước sạch nông thôn ở địa phương. Hướng dẫn, chỉ đạo Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn thực hiện việc quản lý, bảo vệ, khai thác công trình cấp nước sạch nông thôn đúng quy định.
b) Có trách nhiệm phối hợp với các tổ chức, các hộ gia đình, cá nhân trong việc bảo vệ nguồn nước và các công trình cấp nước; phát hiện và ngăn chặn kịp thời mọi hành vi làm ảnh hưởng đến môi trường nguồn nước; làm thiệt hại đến các công trình cấp nước và các hành vi lãng phí, gây thất thoát hay sử dụng trái phép nguồn nước sạch.
c) Báo cáo tình hình thực hiện công tác cấp nước sạch nông thôn cho Uỷ ban nhân dân tỉnh và các Sở liên quan theo dõi, chỉ đạo.
7. Uỷ ban nhân dân cấp xã
a) Tổ chức triển khai thoả thuận thực hiện dịch vụ cấp nước.
b) Uỷ ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm kiểm tra, giám sát, đánh giá tình hình quản lý, sử dụng và cấp nước sạch nông thôn trên địa bàn quản lý; phối hợp với các ban ngành, đoàn thể tổ chức tuyên truyền nâng cao nhận thức của nhân dân trong việc sử dụng nguồn nước đảm bảo vệ sinh phục vụ sinh hoạt hàng ngày, vận động nhân dân sử dụng nước tiết kiệm, hiệu quả và tham gia bảo vệ các công trình cấp nước.
c) Hoà giải các tranh chấp giữa đơn vị cấp nước và khách hàng sử dụng nước trên địa bàn xã theo quy định của pháp luật.
Chương VI
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 15. Các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước có hoạt động liên quan đến Chương trình nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn trên địa bàn tỉnh Quảng Nam phải thực hiện theo Quy định này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
Điều 16. Các tổ chức, cá nhân có thành tích trong công tác đầu tư xây dựng, quản lý, bảo vệ các công trình cấp nước sạch nông thôn sẽ được khen thưởng, nếu vi phạm Quy định này hoặc có hành vi xâm hại đến các công trình cấp nước sạch nông thôn sẽ bị xử lý theo pháp luật hiện hành.
Điều 17. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc cần điều chỉnh, bổ sung, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm tổng hợp, đề xuất Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.