cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Quyết định số 601/2012/QĐ-UBND ngày 26/04/2012 Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Ban Tôn giáo trực thuộc Sở Nội vụ tỉnh Bắc Kạn (Văn bản hết hiệu lực)

  • Số hiệu văn bản: 601/2012/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Cơ quan ban hành: Tỉnh Bắc Kạn
  • Ngày ban hành: 26-04-2012
  • Ngày có hiệu lực: 06-05-2012
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 06-01-2014
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 610 ngày (1 năm 8 tháng 5 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 06-01-2014
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 06-01-2014, Quyết định số 601/2012/QĐ-UBND ngày 26/04/2012 Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Ban Tôn giáo trực thuộc Sở Nội vụ tỉnh Bắc Kạn (Văn bản hết hiệu lực) bị bãi bỏ, thay thế bởi Quyết định số 2421/2013/QĐ-UBND ngày 27/12/2013 Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Ban Tôn giáo trực thuộc Sở Nội vụ tỉnh Bắc Kạn (Văn bản hết hiệu lực)”. Xem thêm Lược đồ.

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC KẠN
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 601/2012/QĐ-UBND

Bắc Kạn, ngày 26 tháng 4 năm 2012

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA BAN TÔN GIÁO TRỰC THUỘC SỞ NỘI VỤ

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Pháp lệnh Tín ngưỡng, tôn giáo số: 21/2004/PL-UBTVQH/QH11 ngày 18 tháng 6 năm 2004 của UBTVQH khoá 11;

Căn cứ Nghị định số: 22/2005/NĐ-CP ngày 01 tháng 3 năm 2005 của Chính phủ hướng dẫn thi hành một số điều của Pháp lệnh Tín ngưỡng, tôn giáo;

Căn cứ Nghị định số: 13/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;

Căn cứ Thông tư số: 04/2010/TT-BNV ngày 20 tháng 05 năm 2010 của Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức và biên chế của Ban Tôn giáo trực thuộc Sở Nội vụ thuộc Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;

Căn cứ Thông báo số: 361-TB/TU ngày 21 tháng 02 năm 2012 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Bắc Kạn về việc thành lập Ban Tôn giáo trực thuộc Sở Nội vụ Bắc Kạn;

Căn cứ Quyết định số: 431/QĐ-UBND ngày 30 tháng 3 năm 2012 của Chủ tịch UBND tỉnh về việc thành lập Ban Tôn giáo trực thuộc Sở Nội vụ;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số: 338/TTr-SNV ngày 20 tháng 3 năm 2012 và Báo cáo thẩm định số: 214/BC-STP ngày 13 tháng 9 năm 2011 của Sở Tư pháp,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Ban Tôn giáo trực thuộc Sở Nội vụ, với nội dung như sau:

1. Chức năng

a) Ban Tôn giáo giúp Giám đốc Sở Nội vụ tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về lĩnh vực tôn giáo.

b) Ban Tôn giáo chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và hoạt động của Sở Nội vụ; đồng thời chịu sự hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của Ban Tôn giáo Chính phủ.

2. Nhiệm vụ và quyền hạn

a) Xây dựng trình cấp có thẩm quyền các dự thảo văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực tôn giáo.

b) Xây dựng trình Giám đốc Sở Nội vụ ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành chương trình, quy hoạch, kế hoạch dài hạn, năm năm và hàng năm về lĩnh vực tôn giáo.

c) Thực hiện các chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và chương trình, quy hoạch, kế hoạch dài hạn năm năm và hàng năm về lĩnh vực tôn giáo sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

d) Tổ chức tuyên truyền, phổ biến chủ trương, chính sách, pháp luật về tôn giáo đối với cán bộ, công chức, viên chức và tín đồ, chức sắc, chức việc, nhà tu hành, nhân sỹ các tôn giáo trong phạm vi quản lý của tỉnh.

đ) Giải quyết theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền giải quyết những vấn đề cụ thể về tôn giáo theo quy định của pháp luật. Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành tham mưu cho Sở Nội vụ trình Uỷ ban nhân dân tỉnh giải quyết những vấn đề phát sinh trong tôn giáo; là đầu mối liên hệ giữa chính quyền địa phương với các tổ chức tôn giáo.

e) Thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo về lĩnh vực tôn giáo theo quy định của pháp luật.

ê) Thực hiện việc đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ về công tác tôn giáo cho công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý của Ban.

g) Thực hiện việc áp dụng chính sách đãi ngộ với những tổ chức, cá nhân tôn giáo.

h) Thực hiện việc nghiên cứu khoa học trong lĩnh vực tôn giáo, tổng kết thực tiễn, cung cấp luận cứ khoa học cho việc xây dựng và thực hiện các chủ trương, chính sách đối với tôn giáo.

i) Tham gia quản lý các khu di tích, danh lam, thắng cảnh có liên quan đến tôn giáo.

k) Hướng dẫn tổ chức làm công tác quản lý nhà nước về tôn giáo thuộc Phòng Nội vụ cấp huyện giải quyết những vấn đề cụ thể về tôn giáo theo quy định của pháp luật.

l) Quản lý về tổ chức, biên chế, tài chính, tài sản, cán bộ, công chức thuộc Ban theo phân cấp của Giám đốc Sở Nội vụ và theo quy định của pháp luật.

m) Xem xét, thẩm định cấp đăng ký hoạt động tôn giáo trong phạm vi tỉnh.

n) Phối hợp với các ngành có liên quan thẩm định hồ sơ để tham mưu cho Giám đốc Sở Nội vụ trình Uỷ ban nhân dân tỉnh: Chấp thuận việc tổ chức lễ hội tín ngưỡng diễn ra trên địa bàn tỉnh; công nhận tổ chức tôn giáo có phạm vi hoạt động trong tỉnh; chấp thuận việc thành lập, chia tách, sáp nhập, hợp nhất tổ chức tôn giáo cơ sở; tiếp nhận đăng ký hội đoàn tôn giáo có phạm vi hoạt động ở nhiều huyện, thị trong tỉnh; cấp đăng ký cho dòng tu, tu viện và các tổ chức tu hành tập thể khác có phạm vi hoạt động trong tỉnh; chấp thuận việc mở lớp bồi dưỡng những người chuyên hoạt động tôn giáo; đồng ý tiếp nhận hoặc không tiếp nhận đăng ký việc phong chức, phong phẩm, bổ nhiệm, bầu cử, suy cử của các chức sắc, nhà tu hành, tiếp nhận thông báo cách chức, bãi nhiễm chức sắc; chấp thuận thuyên chuyển nơi hoạt động tôn giáo của chức sắc nhà tu hành vi phạm pháp luật về tôn giáo đã bị xử lý; chấp thuận hoạt động tôn giáo có sự tham gia của tín đồ ngoài huyện, thị thuộc tỉnh của tổ chức tôn giáo cơ sở; chấp thuận hội nghị, đại hội của các tổ chức tôn giáo trong phạm vi tỉnh; chấp nhận các cuộc lễ có sự tham gia của tín đồ đến từ nhiều huyện, thị xã trong tỉnh, hoặc từ nhiều tỉnh diễn ra ngoài cơ sở tôn giáo; chấp thuận việc cải tạo, nâng cấp xây dựng mới công trình tôn giáo và tiếp nhận thông báo tổ chức quyên góp của cơ sở tín ngưỡng, tổ chức tôn giáo theo luật định.

o) Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc Sở Nội vụ hoặc cơ quan có thẩm quyền giao theo quy định của pháp luật.

3. Cơ cấu tổ chức bộ máy, biên chế

a) Lãnh đạo Ban Tôn giáo gồm: Trưởng ban và không quá 3 Phó Trưởng ban.

Trưởng ban Tôn giáo là Phó Giám đốc Sở Nội vụ, do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh bổ nhiệm, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở Nội vụ và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Ban; Phó Trưởng ban Tôn giáo do Giám đốc Sở Nội vụ bổ nhiệm.

b) Các phòng chuyên môn

- Phòng Tổng hợp - Hành chính.

- Phòng Nghiệp vụ tôn giáo.

Giám đốc Sở Nội vụ quy định chức năng, nhiệm vụ cụ thể cho các phòng chuyên môn.

c) Biên chế

Biên chế của Ban Tôn giáo là biên chế công chức nằm trong tổng biên chế công chức của Sở Nội vụ do Uỷ ban nhân dân tỉnh giao.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký ban hành

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Kho bạc Nhà nước Bắc Kạn và Thủ trưởng các đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Hoàng Ngọc Đường